Ngày 26/05/2022 tại trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT), ông Lê Công Thành - Thứ trưởng Bộ TNMT, và ông Lê Ngọc Lâm - Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đã đại diện hai cơ quan ký kết Bản Ghi nhớ hợp tác (MOU) thúc đẩy phát triển tài chính xanh bền vững, bảo vệ môi Quyết định 480/QĐ-BTNMT năm 2010 về tổ chức thanh tra diện rộng của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư 27/2019/TT-BTNMT quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra tài nguyên và môi trường; Bộ Luật hình sự hợp nhất 2015, 2017 - Tội phạm môi trường 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019. Thông tư 02/2021/TT-BXD Thông tư 02/2021/TT-BXD Thông tư 02/2021/TT-BXD Pháp luật về Tài nguyên - Môi trường; Pháp luật về Công nghệ thông tin; Pháp luật về Giáo dục; BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- Số: 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2013 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH cơ xâm hại theo các tiêu chí quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này. 3. Bộ Tài nguyên và Thông tin thời tiết . Giá cả thị trường. Công khai tài chính ngân sách. Thông tin thị trường xuất khẩu. Sàn giao dịch điện tử. Chuyển đổi số. Công khai hiện trạng sử dụng đất. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường. Đầu tư, mua sắm công. Thông tin đấu giá Vay Tiền Nhanh. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - Số 27/2012/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 Căn cứ Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai 02 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường1. QCVN 022012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y QCVN 302012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công 2. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm QCVN 022008/BTNMT về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế và QCVN 302010/BTNMT về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng TTĐT của Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ TN&MT; - Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Môi trường; - Lưu VT, TCMT, KHCN, PC, G 250. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Cách Tuyến QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAQCVN 022012/BTNMT VỀ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Y TẾ National Technical Regulation on Solid Health Care Waste Incinerator Lời nói đầu QCVN 022012/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAVỀ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Y TẾ National Technical Regulation on Solid Health Care Waste Incinerator 1. QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và môi trường đối với lò đốt chất thải rắn y tế. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân phối, sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân liên quan. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau Chất thải rắn y tế sau đây viết tắt là CTRYT là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động y tế, gồm có chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại chất thải thông thường. Lò đốt CTRYT là hệ thống thiết bị xử lý CTRYT bằng phương pháp thiêu đốt kèm theo hệ thống xử lý khí thải. Vùng đốt hoặc buồng đốt là các khu vực sử dụng nhiệt của lò đốt CTRYT, gồm có a Vùng đốt sơ cấp là khu vực sử dụng nhiệt để chuyển hóa chất thải thành thể khí và thể rắn tro xỉ, bụi; b Vùng đốt thứ cấp là khu vực sử dụng nhiệt độ cao để thiêu đốt các thành phần của dòng khí được chuyển hóa từ vùng đốt sơ cấp. Thời gian lưu cháy retention time là thời gian dòng khí lưu chuyển từ điểm vào đến điểm ra của vùng đốt thứ cấp ở điều kiện nhiệt độ quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này. Khí thải là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói của lò đốt CTRYT. Tro xỉ là các chất rắn còn lại sau khi thiêu đốt chất thải trong lò đốt CTRYT. Bụi là tên gọi chung cho bụi và tro bay phát sinh trong quá trình thiêu đốt chất thải, được giữ lại trong quá trình xử lý khí thải. Công suất capacity là khả năng xử lý của lò đốt CTRYT, được tính bằng số lượng chất thải tối đa mà lò đốt CTRYT thiêu đốt được hoàn toàn trong một giờ kg/h. Cơ quan cấp phép là tên gọi chung cho cơ quan cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại hoặc cơ quan xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa lò đốt CTRYT vào hoạt động đối với trường hợp không phải cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định lò đốt chỉ có mục đích tự xử lý CTRYT phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở y tế. 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt chất thải rắn y tế Lò đốt CTRYT phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt sơ cấp và thứ cấp. Việc tính toán thể tích các vùng đốt căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRYT được tham khảo các quy định tại Phụ lục 1 kèm theo QCVN 302012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp. Trong lò đốt CTRYT phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài còn gọi là áp suất âm để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải. Ống khói của lò đốt CTRYT phải đảm bảo như sau a Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20 hai mươi m tính từ mặt đất. Trường hợp trong phạm vi 40 bốn mươi m tính từ chân ống khói có vật cản lớn như nhà, rặng cây, đồi... thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 03 ba m so với điểm cao nhất của vật cản; b Ống khói phải có điểm cửa lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10 mười cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí sau - Cận dưới Phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 bảy lần đường kính trong của ống khói; - Cận trên Phía dưới miệng ống khói 03 ba m. Trong điều kiện hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTRYT phải đáp ứng các quy định tại Bảng 1 dưới đây Bảng 1 Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế TT Thông số Đơn vị Giá trị yêu cầu 1 Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp °C ³ 650 2 Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp °C ³ 3 Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp s ³ 2 4 Lượng oxy dư đo tại điểm lấy mẫu % 6 - 15 5 Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò hoặc lớp chắn cách ly nhiệt °C £ 60 6 Nhiệt độ khí thải ra môi trường đo tại điểm lấy mẫu °C £ 180 Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02 hai m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói. Lò đốt CTRYT phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau a Giải nhiệt hạ nhanh nhiệt độ khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát; b Xử lý bụi khô hoặc ướt; c Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải như hấp thụ, hấp phụ. Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải rắn y tế Trong quá trình hoạt động bình thường, giá trị các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTRYT khi thải ra môi trường không được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng 2 dưới đây Bảng 2 Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải TT Thông số ô nhiễm Đơn vị Giá trị tối đa cho phép A B 1 Bụi tổng mg/Nm3 150 115 2 Axít clohydric, HCI mg/Nm3 50 50 3 Cacbon monoxyt, CO tng/Nm3 350 200 4 Lưu huỳnh dioxyt, SO2 mg/Nm3 300 300 5 Nitơ oxyt, NOx tính theo NO2 mg/Nm3 500 300 6 Thủy ngân và hợp chất tính theo thủy ngân, Hg mg/Nm3 0,5 0,5 7 Cadmi và hợp chất tính theo Cadmi, Cd mg/Nm3 0,2 0,16 8 Chì và các hợp chất tính theo chì, Pb mg/Nm3 1,5 1,2 10 Tổng đioxin/furan, PCDD/PCDF ngTEQ/Nm3 2,3 2,3 Trong đó - Cột A áp dụng đối với lò đốt CTRYT tại cơ sở xử lý CTRYT tập trung theo quy hoạch không nằm trong khuôn viên cơ sở y tế; - Cột B áp dụng đối với lò đốt CTRYT được lắp đặt trong khuôn viên của cơ sở y tế. 3. QUY ĐỊNH VỀ VẬN HÀNH, ỨNG PHÓ SỰ CỐ VÀ GIÁM SÁT Vận hành lò đốt chất thải rắn y tế Phải xây dựng và thực hiện quy trình vận hành an toàn lò đốt CTRYT, trong đó lưu ý các nội dung sau a Trừ trường hợp lò đốt CTRYT có quy trình hoạt động đặc biệt do nhà sản xuất quy định và được xem xét cụ thể bởi cơ quan cấp phép, quy trình khởi động lò đốt CTRYT phải theo trình tự như sau - Bước 1 Khởi động hệ thống xử lý khí thải; - Bước 2 Khởi động và sấy nóng tất cả các vùng đốt. Chỉ được nạp một số loại chất thải không nguy hại có nhiệt trị lớn như chất thải sinh khối để thay thế, bổ sung nhiên liệu truyền thống sau khi sử dụng nhiên liệu truyền thống để sấy nóng vùng đốt sơ cấp lên nhiệt độ trên 300 ba trăm °C và vùng đốt thứ cấp lên nhiệt độ trên 800 tám trăm °C. Các loại chất thải không nguy hại sử dụng trong quá trình khởi động này phải được xác định và ghi rõ trong quy trình; - Bước 3 Chính thức nạp chất thải vào lò đốt CTRYT. Chỉ được nạp CTRYT nguy hại khi nhiệt độ các vùng đốt đạt giá trị tương ứng quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này. b Quy trình kết thúc hoạt động lò đốt CTRYT phải được thực hiện theo trình tự sau - Bước 1 Ngừng nạp chất thải. Tiếp tục đảo trộn chất thải còn lại trong vùng đốt sơ cấp và cấp nhiên liệu nếu cần thiết cho đến khi chất thải cháy hoàn toàn; - Bước 2 Ngừng cấp nhiên liệu vào vùng đốt sơ cấp sau khi chất thải đã cháy hoàn toàn không còn dấu hiệu cháy; - Bước 3 Ngừng cấp nhiên liệu vào vùng đốt thứ cấp sau khi không còn khói trong vùng đốt sơ cấp và không còn khí thải qua ống khói; - Bước 4 Ngừng hệ thống xử lý khí thải và kết thúc toàn bộ hoạt động của lò đốt khi nhiệt độ vùng đốt sơ cấp xuống dưới 300 ba trăm °C. Chất thải trước khi được nạp vào lò đốt CTRYT phải được kiểm soát để không ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của lò đốt, tránh nạp các chất thải không có khả năng xử lý bằng lò đốt. Không được phép thiêu đốt Chất thải phóng xạ; chất thải dễ nổ; chất thải có nhựa PVC; nước thải; chất thải có tính chất ăn mòn hoặc có chứa thủy ngân, chì, cadimi, các chất halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại. Phải lập nhật ký vận hành lò đốt CTRYT, trong đó ghi rõ số lượng chất thải được thiêu đốt, thời gian thực hiện và tên người vận hành. Quản lý chất thải phát sinh từ lò đốt chất thải rắn y tế Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTRYT nếu có chỉ được xả ra môi trường sau khi xử lý đạt QCVN 402011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt CTRYT phải được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định. Phòng ngừa và ứng phó sự cố Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ theo quy định về phòng cháy, chữa cháy dưới sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy. Phải xây dựng và thực hiện các phương án dự phòng và ứng phó đối với các sự cố khác theo quy định về quản lý chất thải y tế, quản lý chất thải nguy hại và các quy định có liên quan. Ngoài cơ chế ngắt bằng tay, các vùng đốt phải có cơ chế tự động ngắt khi hoạt động bất thường hoặc có sự cố. Hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTRYT phải có van xả tắt by-pass để xả khí thải trực tiếp ra ống khói mà không qua hệ thống xử lý khí thải khi có sự cố. Van xả tắt phải có cần điều khiển bằng tay hoặc tự động ở độ cao vừa với người đứng, đảm bảo thao tác thuận lợi, kịp thời ngay khi có sự cố mà không phải trèo lên lò đốt. Phải ngừng nạp chất thải ngay sau khi sử dụng van xả tắt. Chỉ được vận hành lại sau khi đã khắc phục sự cố hoàn toàn. Van xả tắt phải có niêm phong của cơ quan cấp phép để tránh sử dụng tùy tiện và phải thông báo trong vòng 48 bốn mươi tám giờ sau khi phá niêm phong để cơ quan cấp phép niêm phong lại. Giám sát lò đốt chất thải rắn y tế Lò đốt CTRYT phải lắp thiết bị giám sát tự động, liên tục để đo và ghi lại thông số nhiệt độ trong các vùng đốt, nhiệt độ khí thải sau hệ thống xử lý khí thải. Phải bố trí máy ghi hình camera hoặc cửa sổ quan sát trực tiếp để quan sát quá trình thiêu đốt chất thải trong vùng đốt sơ cấp với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 05 năm cm. Việc giám sát môi trường định kỳ đối với lò đốt CTRYT phải được thực hiện theo quy định hiện hành và yêu cầu của cơ quan cấp phép, nhưng với tần suất không dưới 3 ba tháng/lần. Việc giám sát tự động, liên tục đối với một số thông số nhất định trong khí thải và việc lấy mẫu giám sát đối với đioxin/furan chỉ phải thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp phép. 4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Phương pháp xác định các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTRYT thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia dưới đây - TCVN 59772009 - Phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng bụi bằng phương pháp thủ công; - TCVN 67502000 - Sự phát thải của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh điôxit - Phương pháp sắc ký khí ion; - TCVN 71722002 - Sự phát thải của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit - Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin; - TCVN 72422003 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ cacbon monoxit CO trong khí thải; - TCVN 72442003 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ axit clohydric HCI trong khí thải; - TCVN 7557-12005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 1 Quy định chung; - TCVN 7557-22005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 2 Phương pháp xác định nồng độ thủy ngân bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh; - TCVN 7557-32005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 3 Phương pháp xác định nồng độ cadimi và chì bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và không ngọn lửa; - TCVN 7556-32005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 3 Định tính và định lượng. Các tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn được chấp nhận để xác định nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTRYT hoặc khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia. 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Quy chuẩn này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 và áp dụng thay thế QCVN 022008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y Tổ chức, cá nhân sử dụng lò đốt CTRYT trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chuẩn này, trừ trường hợp lò đốt CTRYT đã chính thức hoạt động trước ngày 01 tháng 3 năm 2013 thì được tạm thời miễn áp dụng một số quy định trừ Mục tại Quy chuẩn này cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016 nếu các quy định đó đòi hỏi phải nâng cấp, cải tạo, điều chỉnh, bổ sung về thiết kế, cấu tạo, thiết bị, vật liệu so với hiện trạng. Trong thời gian chưa có Quy chuẩn riêng, khí thải lò hỏa táng phải tuân thủ quy định tại cột A Bảng 2 Mục Quy chuẩn này, không áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 65601999 65602005 - Chất lượng không khí - Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế theo hướng dẫn tại Mục 2 Phần X Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng. Trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này./.QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 302012/BTNMT VỀ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP National Technical Regulation on Industrial Waste Incinerator Lời nói đầu QCVN 302012/BTNMT do Tổ soạn thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP National Technical Regulation on Industrial Waste Incinerator 1. QUY ĐỊNH CHUNG Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và môi trường đối với lò đốt chất thải công nghiệp. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân phối, sử dụng lò đốt chất thải công nghiệp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau Chất thải công nghiệp sau đây viết tắt là CTCN là những chất thải phát sinh từ các quá trình công nghiệp, gồm có chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại chất thải thông thường. Lò đốt CTCN là hệ thống thiết bị xử lý CTCN bằng phương pháp thiêu đốt kèm theo hệ thống xử lý khí thải. Vùng đốt hoặc buồng đốt là các khu vực sử dụng nhiệt của lò đốt CTCN, gồm có a Vùng đốt sơ cấp là khu vực sử dụng nhiệt để chuyển hóa chất thải thành thể khí và thể rắn tro xỉ, bụi; b Vùng đốt thứ cấp là khu vực sử dụng nhiệt độ cao để thiêu đốt các thành phần của dòng khí được chuyển hóa từ vùng đốt sơ cấp. Thời gian lưu cháy retention time là thời gian dòng khí lưu chuyển từ điểm vào đến điểm ra của vùng đốt thứ cấp ở điều kiện nhiệt độ quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này. Khí thải là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói của lò đốt CTCN. Tro xỉ là các chất rắn còn lại sau khi thiêu đốt chất thải trong lò đốt CTCN. Bụi là tên gọi chung cho bụi và tro bay phát sinh trong quá trình thiêu đốt chất thải, được giữ lại trong quá trình xử lý khí thải. Công suất capacity là khả năng xử lý của lò đốt CTCN, được tính bằng số lượng chất thải tối đa mà lò đốt CTCN thiêu đốt được hoàn toàn trong một giờ kg/h. Cơ quan cấp phép là tên gọi chung cho cơ quan cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại hoặc cơ quan xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa lò đốt CTCN vào hoạt động đối với trường hợp không phải cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định lò đốt chất thải không nguy hại hoặc lò đốt chỉ có mục đích tự xử lý chất thải nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở công nghiệp. 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt chất thải công nghiệp Lò đốt CTCN phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt sơ cấp và thứ cấp. Thể tích các vùng đốt được tính toán căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTCN theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chuẩn này. Trong lò đốt CTCN phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài còn gọi là áp suất âm để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải. Ống khói của lò đốt CTCN phải đảm bảo như sau a Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20 hai mươi m tính từ mặt đất. Trường hợp trong phạm vi 40 bốn mươi m tính từ chân ống khói có vật cản lớn như nhà, rặng cây, đồi... thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 03 ba m so với điểm cao nhất của vật cản; b Ống khói phải có điểm cửa lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10 mười cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí sau - Cận dưới Phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 bảy lần đường kính trong của ống khói; - Cận trên Phía dưới miệng ống khói 03 ba m. Trong quá trình hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTCN phải đáp ứng các quy định tại Bảng 1 dưới đây Bảng 1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải công nghiệp TT Thông số Đơn vị Giá trị yêu cầu 1 Công suất của lò đốt1 kg/giờ ³ 100 2 Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp2 °C ³ 650 3 Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp °C Trường hợp thiêu đốt chất thải không nguy hại chất thải thông thường ³ Trường hợp thiêu đốt chất thải nguy hại nhưng không chứa các thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại3 ³ Trường hợp thiêu đốt chất thải nguy hại chứa các thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại3 ³ 4 Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp s ³ 2 5 Lượng oxy dư đo tại điểm lấy mẫu % 6 - 15 6 Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò hoặc lớp chắn cách ly nhiệt °C £ 60 7 Nhiệt độ khí thải ra môi trường đo tại điểm lấy mẫu °C £ 180 8 Nhiệt lượng tiêu tốn trung bình của nhiên liệu sử dụng để thiêu đốt 01 một kg chất thải45 Kcal £ 9 Khả năng hoạt động liên tục mà vẫn đảm bảo về độ bền cơ khí và các thông số kỹ thuật5 giờ ³ 72 Chú thích 1 Công suất 100 kg/h tương đương thể tích tối thiểu của vùng đốt sơ cấp là 1,4 m3. 2 Trường hợp đặc thù như thiêu đốt nhiệt phân yếm khí hoặc thiêu đốt để thu hồi các kim loại có nhiệt độ bay hơi thấp từ chất thải thì vùng đốt sơ cấp có thể vận hành ở nhiệt độ thấp hơn 650°C với điều kiện vận hành thử nghiệm đạt yêu cầu và được cơ quan cấp phép chấp thuận. 3 Theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại sau đây gọi tắt là QCVN 072009/BTNMT. 4 Kcal tương đương nhiệt lượng thu được khi đốt 0,1 kg dầu diezel. 5 Việc đánh giá các thông số này chỉ áp dụng trong quá trình kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp phép. Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02 hai m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói. Lò đốt CTCN phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau a Giải nhiệt hạ nhanh nhiệt độ khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát; b Xử lý bụi khô hoặc ướt; c Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải như hấp thụ, hấp phụ. Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải công nghiệp Trong quá trình hoạt động bình thường, giá trị các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTCN khi thải ra môi trường không được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng 2 dưới đây Bảng 2. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải TT Thông số ô nhiễm Đơn vị Giá trị tối đa cho phép A B 1 Bụi tổng mg/Nm3 150 100 2 Axít clohydric, HCI mg/Nm3 50 50 3 Cacbon monoxyt, CO mg/Nm3 300 250 4 Lưu huỳnh dioxyt, SO2 mg/Nm3 300 250 5 Nitơ oxyt, NOx tính theo NO2 mg/Nm3 500 500 6 Thủy ngân và hợp chất tính theo thủy ngân, Hg mg/Nm3 0,5 0,2 7 Cadmi và hợp chất tính theo Cadmi, Cd mg/Nm3 0,2 0,16 8 Chì và hợp chất tính theo chì, Pb mg/Nm3 1,5 1,2 9 Tổng các kim loại nặng khác As, Sb, Ni, Co, Cu, Cr, Sn, Mn, TI, Zn và hợp chất tương ứng mg/Nm3 1,8 1,2 10 Tổng hydrocacbon, HC mg/Nm3 100 50 11 Tổng đioxin/furan, PCDD/PCDF ngTEQ/Nm3 Lò đốt có công suất dưới 300 kg/h 2,3 1,2 Lò đốt có công suất từ 300 kg/h trở lên 1,2 0,6 Trong đó - Cột A áp dụng đối với tất cả các lò đốt CTCN cho đến ngày 31 tháng 12 nàm 2014; - Cột B áp dụng đối với tất cả các lò đốt CTCN kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 3. QUY ĐỊNH VỀ VẬN HÀNH, ỨNG PHÓ SỰ CỐ VÀ GIÁM SÁT Vận hành lò đốt chất thải công nghiệp Phải xây dựng và thực hiện quy trình vận hành an toàn lò đốt CTCN, trong đó lưu ý các nội dung sau a Trừ trường hợp lò đốt CTCN có quy trình hoạt động đặc biệt do nhà sản xuất quy định và được xem xét cụ thể bởi cơ quan cấp phép, quy trình khởi động lò đốt CTCN phải theo trình tự như sau - Bước 1 Khởi động hệ thống xử lý khí thải; - Bước 2 Khởi động và sấy nóng tất cả các vùng đốt. Chỉ được nạp một số loại chất thải không nguy hại có nhiệt trị lớn như chất thải sinh khối để thay thế, bổ sung nhiên liệu truyền thống sau khi sử dụng nhiên liệu truyền thống để sấy nóng vùng đốt sơ cấp lên nhiệt độ trên 300 ba trăm °C và vùng đốt thứ cấp lên nhiệt độ trên 800 tám trăm °C. Các loại chất thải không nguy hại sử dụng trong quá trình khởi động này phải được xác định và ghi rõ trong quy trình; - Bước 3 Chính thức nạp chất thải vào lò đốt CTCN. Chỉ được nạp chất thải không nguy hại có nhiệt trị nhỏ, chất thải nguy hại khi nhiệt độ các vùng đốt đạt giá trị tương ứng theo quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này. b Quy trình kết thúc hoạt động lò đốt CTCN phải được thực hiện theo trình tự sau - Bước 1 Ngừng nạp chất thải. Tiếp tục đảo trộn chất thải còn lại trong vùng đốt sơ cấp và cấp nhiên liệu nếu cần thiết cho đến khi chất thải cháy hoàn toàn; - Bước 2 Ngừng cấp nhiên liệu vào vùng đốt sơ cấp sau khi chất thải đã cháy hoàn toàn không còn dấu hiệu cháy; - Bước 3 Ngừng cấp nhiên liệu vào vùng đốt thứ cấp sau khi không còn khói trong vùng đốt sơ cấp và không còn khí thải qua ống khói; - Bước 4 Ngừng hệ thống xử lý khí thải và kết thúc toàn bộ hoạt động của lò đốt khi nhiệt độ vùng đốt sơ cấp xuống dưới 300 ba trăm °C. Chất thải trước khi được nạp vào lò đốt CTCN phải được kiểm soát để không ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của lò đốt, tránh nạp các chất thải không có khả năng xử lý bằng lò đốt. Phải chuẩn bị đủ lượng chất thải để đảm bảo mỗi lần vận hành lò đốt CTCN không dưới 24 hai mươi bốn giờ liên tục. Một số yêu cầu đối với chất thải trước khi nạp vào lò đốt được nêu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chuẩn này. Không được phép thiêu đốt Chất thải phóng xạ; chất thải dễ nổ; chất thải có tính chất ăn mòn hoặc có chứa thủy ngân, chì, cadimi vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT. Chỉ được thiêu đốt chất thải có chứa thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT trong lò đốt CTCN do Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại. Lò đốt CTCN có thể tích vùng đốt sơ cấp lớn hơn 20 hai mươi m3 hoặc khoảng cách từ điểm xa nhất của vùng đốt sơ cấp đến cửa nạp chất thải lớn hơn 2 hai m thì phải lắp thêm các thiết bị cơ khí hóa cho việc nạp chất thải vào lò đốt và đảo trộn chất thải trong vùng đốt sơ cấp trừ trường hợp công nghệ không yêu cầu đảo trộn như đốt nhiệt phân yếm khí. Có biện pháp kỹ thuật để lấy tro xỉ ra khỏi vùng đốt sơ cấp trong quá trình vận hành một cách thuận lợi để đảm bảo lò đốt CTCN hoạt động liên tục, không gián đoạn. Phải lập nhật ký vận hành lò đốt CTCN, trong đó ghi rõ số lượng, loại chất thải được thiêu đốt, thời gian thực hiện và tên người vận hành. Quản lý chất thải phát sinh từ lò đốt chất thải công nghiệp Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt CTCN nếu có chỉ được xả ra môi trường sau khi được xử lý đạt QCVN 402011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt CTCN phải được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định. Phòng ngừa và ứng phó sự cố Phải xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ theo quy định về phòng cháy, chữa cháy dưới sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy. Phải xây dựng và thực hiện các phương án dự phòng và ứng phó đối với các sự cố khác theo quy định như quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp thiêu đốt chất thải nguy hại. Ngoài cơ chế ngắt bằng tay, các vùng đốt phải có cơ chế tự động ngắt khi hoạt động bất thường hoặc có sự cố. Các vùng đốt phải có biện pháp kỹ thuật để hạ nhiệt độ kịp thời khi nhiệt độ trong các vùng đốt tăng cao đột ngột, bất thường hoặc có sự cố. Lò đốt CTCN phải có van xả tắt by-pass để xả khí thải trực tiếp ra ống khói mà không qua hệ thống xử lý khí thải khi có sự cố. Van xả tắt phải có cần điều khiển bằng tay hoặc tự động ở độ cao vừa với người đứng, đảm bảo thao tác thuận lợi, kịp thời ngay khi có sự cố mà không phải trèo lên lò đốt. Phải ngừng nạp chất thải ngay sau khi sử dụng van xả tắt. Chỉ được vận hành lại sau khi đã khắc phục sự cố hoàn toàn. Van xả tắt phải có niêm phong của cơ quan cấp phép để tránh sử dụng tùy tiện và phải thông báo trong vòng 48 bốn mươi tám giờ sau khi phá niêm phong để cơ quan cấp phép niêm phong lại. Giám sát lò đốt chất thải công nghiệp Lò đốt CTCN phải lắp thiết bị giám sát tự động, liên tục để đo và ghi lại thông số nhiệt độ trong các vùng đốt, nhiệt độ khí thải sau hệ thống xử lý khí thải. Phải bố trí máy ghi hình camera hoặc cửa quan sát trực tiếp để quan sát quá trình thiêu đốt chất thải trong vùng đốt sơ cấp với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 05 năm cm. Việc giám sát môi trường định kỳ đối với lò đốt CTCN phải được thực hiện theo quy định hiện hành và yêu cầu của cơ quan cấp phép, nhưng với tần suất không dưới 3 ba tháng/lần. Việc giảm sát tự động, liên tục đối với một số thông số nhất định trong khí thải và việc lấy mẫu giám sát đối với đioxin/furan chỉ phải thực hiện trong trường hợp thiêu đốt chất thải có chứa các thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại QCVN 072009/BTNMT hoặc một số trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp phép. 4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Phương pháp xác định các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTCN thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia dưới đây - TCVN 59772009 - Phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng bụi bằng phương pháp thủ công; - TCVN 67502000 - Sự phát thải của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh điôxit - Phương pháp sắc ký khí ion; - TCVN 71722002 - Sự phát thải của nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit - Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin; - TCVN 72422003 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ cacbon monoxit CO trong khí thải; - TCVN 72442003 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định nồng độ axit clohydric HCI trong khí thải; - TCVN 7557-12005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 1 Quy định chung; - TCVN 7557-22005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 2 Phương pháp xác định nồng độ thủy ngân bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh; - TCVN 7557-32005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 3 Phương pháp xác định nồng độ cadmi và chì bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa và không ngọn lửa; - TCVN 7556-32005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 3 Định tính và định lượng. Các tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn được chấp nhận để xác định nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt CTCN hoặc khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia. 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Quy chuẩn này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 và áp dụng thay thế QCVN 302010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp. Tổ chức, cá nhân sử dụng lò đốt CTCN trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chuẩn này trừ các trường hợp sau Lò đốt CTCN đã chính thức hoạt động trước ngày 01 tháng 3 năm 2013 được tạm thời miễn áp dụng một số quy định trừ Mục tại Quy chuẩn này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 nếu các quy định đó đòi hỏi phải nâng cấp, cải tạo, điều chỉnh, bổ sung về thiết kế, cấu tạo, thiết bị, vật liệu so với hiện trạng. Trong thời gian chưa có Quy chuẩn riêng, lò đốt mới với trình độ kỹ thuật tiên tiến hơn như lò plasma được miễn áp dụng một số quy định trừ Mục tại Quy chuẩn này nếu được xem xét, chấp thuận trong quá trình thẩm định công nghệ, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với việc cho phép hoặc không cho phép miễn áp dụng một số quy định trừ Mục tại Quy chuẩn này. Lò đốt CTCN tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này được sử dụng để thiêu đốt chất thải khác với CTCN như chất thải rắn y tế mà không phải tuân thủ thêm các quy định đối với lò đốt chất thải khác với CTCN nếu có như QCVN 022012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế. Trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này./. PHỤ LỤC 1 CÁCH TÍNH MỘT SỐ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA LÒ ĐỐT CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP Kèm theo QCVN 302012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp 1. Cách tính thể tích của vùng đốt sơ cấp Thể tích của vùng đốt sơ cấp được tính theo các công thức sau Hoặc 0,04 . Ctk ³ Vsc ³ 0,014 . Ctk Trong đó - Vsc Thể tích của vùng đốt sơ cấp m3; - Ctk Công suất thiết kế của lò đốt kg/h; - Q Nhiệt trị thấp của chất thải mặc định trong khoảng - kcal/kg; - q Mật độ nhiệt thể tích vùng đốt mặc định trong khoảng - kcal/m3h. Ví dụ Trường hợp lò đốt có công suất thiết kế 100 kg/h thì thể tích tương ứng của vùng đốt sơ cấp được lựa chọn trong khoảng 1,4 - 4 m3 tùy theo nhà sản xuất. 2. Cách tính thể tích của vùng đốt thứ cấp Thể tích của vùng đốt thứ cấp được tính theo công thức sau Vtc = ttk . L Trong đó - Vtc Thể tích của vùng đốt thứ cấp m3; - ttk Thời gian lưu cháy thiết kế ³ 2 s; - L Lưu lượng của dòng khí chuyển động trong vùng đốt thứ cấp m3/s. 3. Cách tính công suất thực tế của lò đốt Công suất thực tế của một lò đốt CTCN có thể khác với công suất thiết kế và thay đổi tùy theo tính chất của loại chất thải được nạp vào lò đốt. Công suất thực tế được tính theo các cách sau Công thức tính toán khi biết nhiệt trị của chất thải Trong đó - C Công suất thực tế của lò đốt kg/h; - Vsc Thể tích của vùng đốt sơ cấp m3; - q Mật độ nhiệt thể tích vùng đốt kcal/m3h; - Q Nhiệt trị thấp của từng loại chất thải trên thực tế kcal/kg. Cách tính căn cứ vào thực tế hoạt động của lò đốt Giám sát và điều chỉnh tải lượng nạp chất thải vào lò đốt cho đến khi lò đốt vận hành ổn định, tuân thủ các thông số quy định tại Bảng 1, Bảng 2 của Quy chuẩn này và chất thải được thiêu đốt hoàn toàn trong lò đốt trong một thời gian nhất định đủ để đảm bảo kết quả tin cậy ví dụ 24 giờ. 4. Cách tính thời gian lưu cháy thực tế Trường hợp không có phương pháp đo chính xác như đo thời gian di chuyển của vật liệu hạt chỉ thị trong vùng đốt thứ cấp, thời gian lưu cháy thực tế của lò đốt được tính theo công thức sau t = Vtc / L Trong đó - t Thời gian lưu cháy thực tế s. - Vtc Thể tích của vùng đốt thứ cấp đo trên thực tế m3. - L Lưu lượng của dòng khí chuyển động trong vùng đốt thứ cấp m3/s. Lưu lượng L có thể được tính toán ngoại suy dựa trên lưu lượng của dòng khí thải đo tại điểm lấy mẫu trên ống khói hoặc căn cứ vào lưu lượng của quạt hút sau vùng đốt thứ cấp. PHỤ LỤC 2 YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHẤT THẢI TRƯỚC KHI NẠP VÀO LÒ ĐỐT Kèm theo QCVN 302012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp Trừ trường hợp đặc biệt, chất thải phải được chuẩn bị hoặc sơ chế trước khi nạp vào lò đốt CTCN theo các yêu cầu sau 1. Chất thải rắn phải có kích thước phù hợp để được thiêu đốt nhanh chóng, đặc biệt các chất thải dạng khối đặc, liền ở thể rắn phải đảm bảo có độ dày tối thiểu tại một chiều bất kỳ không quá 10 mười cm. 2. Các chất thải nguy hại được phối trộn với nhau hoặc phối trộn với các chất thải không nguy hại hoặc phụ gia phù hợp để tạo dòng chất thải ổn định, trừ trường hợp các chất thải phối trộn có phản ứng hóa học với nhau gây nguy hiểm hoặc tạo ra thành phần mới khó xử lý. 3. Chất thải bết dính, có độ xốp thấp hoặc khó bắt cháy phải được phối trộn thêm chất thải, phụ gia phù hợp như mùn cưa, vỏ trấu... để giảm tính bết dính, tăng độ xốp và khả năng bắt cháy. 4. Chất thải có độ ẩm cao như bùn thải phải được làm giảm độ ẩm hoặc phối trộn với chất thải, phụ gia dạng khô. 5. Chất thải ở thể lỏng được phun trực tiếp vào các vùng đốt bằng vòi phun riêng hoặc phối trộn với chất thải, phụ gia ở thể rắn khô để nạp vào vùng đốt sơ cấp. 6. Chất thải có nhiệt trị nhỏ cần được phối trộn hoặc được đốt cùng với chất thải, phụ gia có nhiệt trị lớn hơn để đảm bảo nhiệt trị thấp trong khoảng - kcal/kg nhằm đảm bảo tiết kiệm nhiên liệu cũng như hoạt động và công suất bình thường của lò đốt CTCN. Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 2528/QĐ-BTNMT Loại văn bản Quyết định Nơi ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký Trần Hồng Hà Ngày ban hành 18/10/2017 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đang cập nhật Số công báo Đang cập nhật Tình trạng Đã biết BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2528/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường, địa chất và khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 3; - Các Thứ trưởng; - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ; - Lưu VT, PC. BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ban hành kèm theo Quyết định số 2528/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH A. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Cơ quan thực hiện I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG 1 Cấp, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản; cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư công trình Địa chất và khoáng sản Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành Tài nguyên nước Bộ Tài nguyên và Môi trường II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH 1 Đăng ký khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó bao gồm cả đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch Địa chất và khoáng sản Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2 Chấp thuận tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản Địa chất và khoáng sản Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 3 Cấp, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản; cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư công trình Địa chất và khoáng sản Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 4 Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Tài nguyên nước UBND cấp tỉnh 5 Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành Tài nguyên nước UBND cấp tỉnh B. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế I. Danh mục thủ tục hành chính cấp Trung ương 1. Lĩnh vực tài nguyên nước STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Cơ quan thực hiện 1 B-BTM- 263968-TT Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 B-BTM- 263976- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 B-BTM- 263977- TT Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 B-BTM- 264880- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 5 B-BTM- 264881- TT Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2m3/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ đêm trở lên; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ ngày đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 6 B-BTM- 264882- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2m3/giây trở lên; phát điện với công suất lắp máy từ trở lên; cho các mục đích khác với lưu lượng từ đêm trở lên; Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ ngày đêm trở lên 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 7 B-BTM- 264883- TT Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ đêm trở lên đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ đêm trở lên đối với các hoạt động khác 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC; ngày 27/6/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 8 B-BTM- 264884- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ đêm trở lên đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng từ đêm trở lên đối với các hoạt động khác 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC; ngày 27/6/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 9 B-BTM- 264886- TT Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 B-BTM- 264887- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 270/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 2. Lĩnh vực môi trường STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Cơ quan thực hiện 1 BTM- 264831-TT Cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/201 Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 BTM- 264832- TT Cấp điều chỉnh Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 BTM- 264833- TT Cấp gia hạn Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 BTM- 264834- TT Cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 5 BTM- 264850- TT Cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 Bộ Tài nguyên và Môi trường 6 BTM- 264851- TT Cấp lại Giấy phép xử lý chất thải nguy hại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 7 BTM- 264852- TT Điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 8 BTM- 180776- TT Cấp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Cơ quan thực hiện 1 B-BTM- 260110-TT Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về địa chất, khoáng sản Thông tư số 190/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Trung tâm Thông tin, Lưu trữ Địa chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 2 B-BTM- 264874-TT Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 B-BTM- 264875-TT Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 B-BTM- 264858-TT Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 4 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 5 B-BTM- 260165-TT Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 6 B-BTM- 264859-TT Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP; 4 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 7 B-BTM- 259793-TT Trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 8 B-BTM- 259904-TT Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 9 B-BTM- 264859-TT Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 B-BTM- 259955- TT Trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 11 B-BTM- 259902-TT Phê duyệt trữ lượng khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 12 B-BTM- 264860-TT Đóng cửa mỏ khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016. Bộ Tài nguyên và Môi trường 13 B-BTM- 260111-TT Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước ngày Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực 1 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010. 2 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 Bộ Tài nguyên và Môi trường II. Danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh 1. Lĩnh vực tài nguyên nước STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Cơ quan thực hiện 1 B-BTM- 264903- TT Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2 B-BTM- 264904- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 3 B-BTM- 264905- TT Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 4 B-BTM- 264906- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 5 B-BTM- 264907- TT Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới cho các mục đích khác với lưu lượng dưới đêm; Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới ngày đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 6 B-BTM- 264908- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới cho các mục đích khác với lưu lượng dưới đêm; Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới ngày đêm 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 7 B-BTM- 264909- TT Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới đêm đối với các hoạt động khác 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 8 B-BTM- 264910- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới đêm đối với các hoạt động khác 1 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 2 Thông tư số 94/2016/TT-BTC ngày 27/6/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 9 B-BTM- 264808-TT Cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 10 B-BTM- 264809- TT Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế Cơ quan thực hiện 1 B-BTM- 264876- TT Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2 B-BTM- 264877- TT Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 3 B-BTM- 264802- TT Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 3 Thông tư số 45/2016TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 4 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 4 B-BTM- 264902- TT Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 5 B-BTM- 260173- TT Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 4 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016.. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 6 B-BTM- 260179- TT Trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 7 B-BTM- 260206- TT Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 8 B-BTM- 264803- TT Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản. 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 9 B-BTM- 264805- TT Trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản. 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 10 B-BTM- 260184- TT Phê duyệt trữ lượng khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 11 B-BTM- 264806- TT Đóng cửa mỏ khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 12 B-BTM- 264804- TT Cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 13 B-BTM- 260223- TT Gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016; 3 Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 14 B-BTM- 264805- TT Trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản 1 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; 2 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 15 B-BTM-59004-TT Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước ngày Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực 1 Luật khoáng sản. 2 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Quyết định 2528/QĐ-BTNMT ngày 18/10/2017 về công bố thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 27/2019/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài nguyên và môi trường; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra tài nguyên và môi trường. Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường, bao gồm Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3. Nguyên tắc chung 1. Cán bộ, công chức thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường khi làm nhiệm vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để tác nghiệp. Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để dùng vào mục đích khác. 2. Cán bộ, công chức thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để làm nhiệm vụ. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay cơ quan và chịu mọi trách nhiệm về hậu quả xảy ra trừ trường hợp bất khả kháng; trường hợp thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải giao lại cho cơ quan thanh tra các phương tiện, thiết bị được giao quản lý, sử dụng. Chương 2. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA LỰC LƯỢNG THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Điều 4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật 1. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường bao gồm a Phương tiện Là xe ô tô chuyên dùng màu xanh đen, trong cabin có vị trí gắn các thiết bị chuyên dụng khác, hai bên cửa xe được gắn biển hiệu nhận biết lô gô theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b Các thiết bị kỹ thuật, gồm Máy bộ đàm, máy ảnh, máy ghi âm, máy tính xách tay, máy camera chuyên dụng và các thiết bị kỹ thuật khác theo yêu cầu nghiệp vụ của từng chuyên ngành tài nguyên và môi trường đất đai; môi trường; tài nguyên địa chất, khoáng sản; tài nguyên nước; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Theo từng chuyên ngành, từng cấp thanh tra, cấp có thẩm quyền quyết định việc trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho phù hợp với hoạt động của các đơn vị Thanh tra tài nguyên và môi trường. Riêng đối với thiết bị kỹ thuật đo lường phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đo lường. 2. Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều này, khi tiến hành thanh tra và trong trường hợp cần thiết, cơ quan thanh tra được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Định mức về xe chuyên dùng 1. Đối với Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì việc trang bị xe theo định mức thỏa thuận với Bộ Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. 2. Đối với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Điều 6. Chế độ và kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật 1. Giá xe chuyên dùng được xác định khi tổ chức Thanh tra tài nguyên và môi trường lập kế hoạch hoặc lập dự án mua sắm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua xe chuyên dùng cho tổ chức Thanh tra tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định về việc mua sắm tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ nguồn thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách. 3. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường và từ nguồn thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách. 4. Việc lập dự toán, thẩm định và tiến hành mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020. Thông tư số 29/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra tài nguyên và môi trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; - Tòa án nhân dân Tối cao; - UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, cổng TTĐT Bộ; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu VT, TTr, 400. TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Công Thành PHỤ LỤC LÔ GÔ THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT -SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness -No. 27/2015/TT-BTNMTHanoi, May 29, 2015CIRCULARON STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT, ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT AND ENVIRONMENTAL PROTECTION PLANSPursuant to Law on Environment protection dated June 23, 2014;Pursuant to Government’s Decree No. 18/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 on environmental protection planning, strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plans;Pursuant to Government’s Decree No. 21/2013/NĐ-CP dated March 4, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;At the request of the Director of Vietnam Environment Administration and the Director of the Legal Department;The Minister of Natural Resources and Environment issues a Circular on strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection I GENERAL PROVISIONS Article 1. ScopeThis Circular detailing the implementation of Point c Clause 1 Article 32 of Law on Environment protection dated 2014; Clause 5 Article 8, Clause 7 of Article 12, Clause 4 and Clause 6 of Article 14, Clause 2 of Article 16, Clause 4 of Article 17, Clause 5 of Article 19 and Clause 4 of Article 21 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 of the Government on environmental protection planning, strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plans hereinafter referred to as Decree No. 18/2015/NĐ-CPArticle 2. Regulated entities This Circular is applicable to agencies, organizations, or individuals involved in strategic environmental assessment SEA, environmental impact assessment EIA, and environmental protection IISTRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT Article 3. Implementation of SEA 1. The agency in charge of formulation of strategy, planning, or plan hereinafter referred to as formulating agency for entities mentioned in the list of entities subject to SEA prescribed in Appendix I issued together with Decree No. 18/2015/NĐ-CP shall prepare and send an application for SEA report assessment as prescribed in Clause 2 Article 8 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP The application for SEA report assessment shall be sent directly or by post to the assessment authority, includinga One 01 application form for SEA report assessment using the form prescribed in Appendix of this Circular;b Nine 09 SEA reports and nine 09 drafts of strategy, planning or plan hereinafter referred to as the strategy. If the number of members of SEA report assessment council is more than nine 09 members, the formulating agency must provide additional SEA reports. The format of cover, endpaper and requests for structure and contents of the SEA report shall use the form prescribed in Appendixes and of this Regarding amendments to the strategy prescribed in Clause 4 Article 8 of Decree No. 18/2015/NĐ-CPa The formulating agency shall send 01 description of amendments to the strategy and relevant environment issues enclosed with 01 draft of amendments to the strategy to the Ministry of Natural Resources and Environment;b Within 20 working days, the Ministry of Natural Resources and Environment must consider and send a written feedback to the formulating agency and the strategy-approving 4. SEA report assessment1. The SEA report assessment shall be carried out by the SEA report assessment council established by the head of the SEA report assessment authority with structure and composition prescribed in Clause 1 Article 10 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. Activities of the SEA report assessment council shall comply with Chapter V of this Deadlines for SEA report assessment shall comply with Clause 4 Article 10 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP; if the application is not satisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the assessment authority shall send a notification to the applicant for 5. Consideration of assessment recommendations and report on results of SEA report assessment1. The formulating agency must consider recommendations of the assessment council and send following documents to the assessment authoritya One 01 description of consideration for recommendations of SEA report assessment council using the form prescribed in Appendix of this Circular;b One 01 SEA report enclosed with a report recorded on CD; one 01 draft of the completed strategy according to the consideration for recommendations of the assessment Within 15 working days from the date on which the completed SEA report sent by the formulating agency is received, the assessment authority must send report on results of SEA report assessment to the strategy-approving agency using the form prescribed in Appendix of this IIIENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT Article 6. Application for EIA report assessmentThe project owner of entities prescribed in Clause 5 Article 33 of Law on Environment protection dated 2014 and Clause 1 Article 12 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP must prepare and send an application to the EIA report assessment authority as prescribed in Clause 1 Article 14 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP The application for assessment includes1. One 01 application form for EIA report assessment using the form prescribed in Appendix of this Seven 07 EIA reports of the project. If the number of members of the EIA report assessment council is more than seven 07 members, the project owner must provide additional EIA reports. The format of cover, endpaper and requests for structure and contents of the EIA report shall use the form prescribed in Appendixes and of this One 01 feasibility study report or investment project report or equivalent 7. Consultation during the implementation of EIA1. The project owner must carry out the consultation as prescribed in Clauses 4, 5 and 6 Article 12 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. The request for consultation sent by the project owner shall use the form prescribed in Appendix of this The feedback on request for consultation sent by the consulted agency shall use the form prescribed in Appendix of this The meeting minutes of consultation with the community under the direct impact of the project shall use the form prescribed in Appendix of this During the consultation process, the project owner must ensure that the request for consultation enclosed with the EIA report shall be sent to the consulted Deadline for the feedback of the consulted agency is within 15 working days, from the date on which the request for consultation is If the project is carried out in at least 02 communes, the project owner may hold the meeting of consultation with the community under direct impact of the project in each commune or 8. EIA report assessment1. The EIA report assessment shall be carried out by the EIA report assessment council, other than the case prescribed in Clause 5 Article 14 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. Deadlines for EIA report assessment shall comply with Clause 2 Article 14 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP; if the application is not satisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the assessment council must send a notification to the project owner for During the assessment process, the assessment council shall perform tasks belowa Survey and verify information and figures of current conditions of environment at the place where the project is carried out and the adjacent area;b Collect samples for analysis and verification;c Hold consultation with experts, social organizations, socio-professional organizations to criticize the contents of the EIA report;d Hold assessment Activities of the EIA report assessment council shall comply with Chapter V of this 9. Approval for the EIA report 1. After the EIA report is assessed, if the assessment result is approval without amendments or approval with amendments, the project owner must amend the EIA report and send following documents to the EIA report assessment and approval agencya One 01 application form for approval for EIA report, which specifies amended contents according to the conclusion of the assessment council, other than the case which does not need amendments;b Each EIA report is bound with hardcover and the signature of the project owner is written at the bottom of each page of the report including appendixes excluding the cover using the form prescribed in Appendix of this Circular in sufficient number, then the report shall be sent to the addresses prescribed in Clause 3 Article 9 of this Circular together with one 01 CD containing one 01 electronic text file in format ".doc" contains the contents of the report and one 01 electronic text file in formats ".pdf" contains scanned content of the entire report including appendixes.2. After receiving the application for the EIA report approval sent by the project owner, the assessment authority musta Within 20 working days from the date on which the application for the EIA report approval, the head of the assessment authority shall issue the decision on the EIA report approval using the form prescribed in Appendix of this Circular and certify the back endpaper of the approved EIA report using the form prescribed in Appendix of this Circular;b If the application is rejected, it is required to provide explanation in writing within 10 working days from the date on which the application is The EIA report assessment authority shall send the decision on the EIA report approval to the project owner and relevant agencies, in particulara Regarding the EIA report under competence in assessment and approval of the Ministry of Natural Resources and Environment the decision on approval and the EIA report shall be sent to the People’s Committee of the province where the project is carried out;b Regarding the EIA report under competence in assessment and approval of Ministries or ministerial-level agencies the decision on approval shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment, the decision on approval and the EIA report shall be sent to the People’s Committee of the province where the project is carried out, excluding the projects under state secrets on defense and security;c Regarding the EIA report under competence in assessment and approval of the People’s Committee of the province the decision on approval for the EIA report shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment, the People’s Committee of district, and the People’s Committee of the commune where the project is carried out; the decision on approval and the EIA report shall be sent to the Service of Natural Resources and Environment and the management board of industrial park if the project is carried out in the industrial After receiving the decision on the EIA report approval sent by Ministries or ministerial-level agencies, the People’s Committee of the province shall copy the decision and send them to the Service of Natural Resources and Environment, the People’s Committee of district, and the People’s Committee of the commune where the project is carried out and the management board of industrial park if the project is carried in the industrial 10. Responsibility of the project owner pertaining to the approved EIA report1. Comply with regulations in Article 16 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. Make a plan for environment management on the basis of program for management and observation of environment suggested in the approved EIA report; if there is any change in the program for management and observation of environment, the environment management plan shall be updated and sent to the People’s Committee of the commune as prescribed in Clause 3 of this Article. The format of cover, endpaper and requests for structure and content of the EIA report shall use the form prescribed in Appendixes and of this Send the environment management plan to the People’s Committee of the commune where the consultation was held during the implementation of EIA in order that the plan shall be posted public before the construction commencement. The form of plan for environment which is sent the People’s Committee of the commune by the project owner for public post shall comply with Appendix of this Send the testing operation plan for waste treatment works to organizations where the consultations were held and EIA report-approving authority using form prescribed in Appendix of this Circular; conduct the testing operation of waste treatment works concurrently with the testing operation of the project. If the testing operation causes environmental incidents, the testing operation must be stopped immediately and a report must be sent promptly to the competent agency; the project owner shall be responsible for handling environmental incidents and compensation for damages under the regulations of If the economic zone, industrial park, export-processing zone, hi-tech park, industrial complexes, or central business park receives investment projects in inconformity with the attracting investment sectors according to the approved EIA report of the project for infrastructure construction, but it is not required to re-prepare another EIA report as prescribed in Point c Clause 1 Article 15 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP the project owner of the infrastructure construction project shall send an explanation to the EIA report-approving agency and the procedures for investment may be only carried after the approval for the EIA report is If there is any change in project owner, the new project owner must keep carry out the approved EIA 11. Authorizing the management board of the industrial parks to assess and approve the EIA report1. The People’s Committee of the province may authorize the management board of the industrial parks to assess and approve the EIA report if the management board of the industrial parks has an office of environment management and at least 05 employees specialized in environment protection on the The authorization prescribed in Clause 1 of this Article is only applicable to projects under competence in assessment and approval for the EIA report of the People’s Committee of the province which are invested to industrial parks having EIA reports of infrastructure construction projects approved, having concentrated waste treatment works constructed and having environment protection works certified by the competent agency as The People’s Committee of the province shall send the consultation about authorization for assessment and approval for the EIA report to the Ministry of Natural Resources and Environment using the form as prescribed in Appendix of this Circular. Within 15 working days, the Ministry of Natural Resources and Environment must send a written feedback to the People’s Committee of the On the basis of the approval issued by the Ministry of Natural Resources and Environment, the People’s Committee of the province shall authorize the management board of the industrial parks to assess and approve the EIA report by a decision using the form prescribed in Appendix of this The management board of the industrial parks must perform tasks within the authorization scope of competence of the People’s Committee of the province in assessment and approval for the EIA report as prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 14 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP; carry out periodical reporting to the People’s Committee of the province; and subject to inspection and guidance from the People’s Committee of the province and Services of Natural Resources and Environment as IVINSPECTION AND CERTIFICATION OF ENVIRONMENT PROTECTION WORKS SERVING THE OPERATION PHASEArticle 12. Report on performance of environment protection works serving the operation phase1. The project owner of entities prescribed in Column 4 Appendix II of Decree No. 18/2015/NĐ-CP must prepare a dossier on report on performance of environment protection works serving the operation phase and send it to the EIA report-approving agency for consideration of issuance of the certificate as prescribed in Clause 6 Article 16 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. The dossier on report on performance of environment protection works serving the operation phase includesa One 01 application form for inspection and certification of completion of environment protection works using the form prescribed in Appendix of this Circular;b One 01 copy of the decision on approval enclosed with the copy of the approved EIA report;c Seven 07 reports on performance of environment protection works serving the operation phase using the form prescribed in Appendix of this Circular; If the project is carried out in at least 02 central-affiliated cities and provinces, the project owner must provide additional reports for If the project has a number of investment stages or independent items, the project owner may prepare report on performance of environment protection works serving the operation phase for each investment stage or each independent item provided that all environment protection works serving the operation phase of each investment stage or each independent item are Regarding the project having the EIA report which is approved as prescribed in Law on Environment protection dated 1993 or Law on Environment protection dated 2005 but it is not mentioned in the list prescribed in Column 4 Appendix II of Decree 18/2015/NĐ-CP the project owner shall be exempt from responsibility for preparation of report on performance of environment protection works serving the operation 13. Inspection of environment protection works serving the operation phase1. The inspection of environment protection works serving the operation phase shall be carried out via the Inspectorate established by the head of the EIA report-approving agency or the delegated agency hereinafter referred to as inspecting agency. The decision on establishment of the inspectorate which is in charge of inspection of environment protection works serving the operation phase shall use the form prescribed in Appendix of this Composition of the inspectorate officials of the inspecting agency and specialists in environment or fields related to the project, in particular one 01 Chief inspector, one 01 Deputy chief inspector where necessary, one 01 secretary and a number of If the environment protection works serving the operation phase are not inspected by the Service of Natural Resources and Environment, apart from composition prescribed in Clause 2 of this Article, the inspectorate must comprise the representative of Service of Natural Resources and Environment where the project is carried Regarding the EIA report of the project under approval competence of the People’s Committee of the province, apart from composition prescribed in Clause 2 of this Article, the head of the inspecting agency shall decide to invite the representative of the environment protection authority of the district where the project is carried to join the 14. Working rules of the inspectorate 1. The inspectorate shall work on the principle of public discussion among members and between members with the representative of the project owner in meetings and during the physical verification at the environment protection The physical verification of environment protection works shall be carried out ifa There are at least 2/3 number of members joining the inspectorate, in which the Chief inspector or delegated Deputy chief inspector and the Secretary are required;b There is the legal representative of the project owner joining the 15. Responsibility and entitlement of inspectorate members1. General responsibility and entitlement of inspectorate membersa Verify the application for inspection and certification of environment protection works serving the operation phase;b Attend meetings of the inspectorate and physical verification activities relating to completion of environment protection works;c Discuss with the project owner about the environment protection works during the physical verification;d Write a written assessment of the performance of environment protection works using the form prescribed in Appendix of this Circular, then send it to the Chief inspector via the Secretary for synthesis; and take legal responsibility for their comments;dd Manage provided documents as prescribed and resend them at the request of the inspecting agency after completing the tasks;e Receive remuneration during the physical verification as prescribed in current regulations of Responsibility and entitlement of the SecretaryApart from responsibility and entitlement prescribed in Clause 1 of this Article, the Secretary has additional responsibility and entitlement toa Contact with the project owner, inspectorate members, relevant organizations or individuals to arrange the working schedule of the inspectorate;b Collect comments from inspectorate members and send reports to the Chief inspector;c Draft inspection record of completion of environment protection The Deputy chief inspector shall have responsibility and entitlement of inspectorate members as prescribed in Clause 1 of this Article and of the Chief inspector as prescribed in Clause 4 of this Article in case of Responsibility and entitlement of the Chief inspectorApart from responsibility and entitlement prescribed in Clause 1 of this Article, the Chief inspector has additional responsibility and entitlement toa Take general responsibility for the inspectorate activities;b Give assignments to the inspectorate members;c Preside over meetings of the inspectorate;d Take charge of dealing with suggestions of the inspectorate members, of the project owner and the representative of relevant agencies during the physical verification and provide conclusion;dd Decide the measuring, taking samples, analyzing environmental indicators of the waste before being discharged into the environment for verification as prescribed in regulations of law in force when 16. Contents and format of the inspection result of environment protection works serving the operation phase1. The inspection result of environment protection works must be made in the form of inspection record using the form prescribed in Appendix of this The contents of inspection record must honestly and objectively describe actual condition of environment protection works at the inspecting At the end of the inspecting date, each page of the inspection record must be signed by the Chief inspector or the Deputy chief inspector, the Secretary and the representative of the project owner, and their signatures, full names and titles shall be written on the last 17. Issuance of the certificate of completion of environment protection According to the inspection result, if the environment protection work serving the operation phase conforms to the approved EIA report and the written approval for amendments issued by the EIA-report approving authority if any, the inspecting agency shall issue the certificate of completion of environment protection works serving the operation phase before the deadline prescribed in Clause 2 Article 17 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP If the environment protection work serving the operation phase does not satisfy the requirements, within 05 working days from the date on which the inspection is finished, the inspection agency shall send a notification to the project The project owner must eliminate shortcomings of the environment protection works serving the operation phase and send a report to the inspecting agency for consideration and approval. The inspection agency must consider issuing the certificate or send the feedback to the project owner within 05 working The form of certificate of completion of environment protection works serving the operation phase shall comply with Appendix of this V SEA REPORT ASSESSMENT COUNCIL AND EIA REPORT ASSESSMENT COUNCIL Article 18. Composition and working rules of the SEA report assessment council and EIA report assessment council 1. The SEA report assessment council and the EIA report assessment council hereinafter referred to as the assessment council shall be established according to each SEA report and each EIA report using the form as prescribed in Appendix of this The assessment council must give consultancy to the head of the assessment authority; take legal responsibility and take responsibility for the assessment result to the assessment The assessment council shall work on the principle of public discussion among members of the assessment council, between the assessment council and the formulating agency or the project owner hereinafter referred to as the project owner.4. The operation of the assessment council shall be carried via the standing assessment agency within their functions and tasks assigned by the competent agency. Responsibility of the standing assessment agency shall comply with Article 25 of this 19. Conditions and criteria for titles of the assessment council 1. The president or the deputy president must be an environment specialist or a specialist in the field of the project and have at least 07 years' experience if he/she obtains a Bachelor's Degree, at least 05 years' experience if he/she obtains a Master Degree, at least 03 years' experience if he/she obtains a Doctor Degree or he/she is the head of the assessment authority or the standing assessment The critic must be an environment specialist or a specialist in the field of the project and have at least 07 years' experience if he/she obtains a Bachelor's Degree, at least 05 years' experience if he/she obtains a Master Degree, at least 03 years' experience if he/she obtains a Doctor The secretary must be an official of the standing assessment The council member must be an environment specialist or a specialist in the field of the project and have at least 03 years' experience if he/she obtains a Bachelor's Degree, at least 02 years' experience if he/she obtains a Master Degree, at least 01 years' experience if he/she obtains a Doctor 20. Responsibility of the council member1. Verify the SEA report, EIA report and relevant documents provided by the standing assessment Attend meetings held by the assessment council, seminars, and investigation activities during the process of assessment of the SEA report and the EIA report according to the assignment of the standing assessment Prepare a thematic report serving the assessment of the SEA report and the EIA report according to the assignments of the standing assessment Prepare a written remark about the SEA report and the EIA report using the form prescribed in Appendix of this Circular and send it to the standing assessment agency at least 01 working day before date on which the official meeting of the assessment council is held; and present the remark at such official Prepare assessment note of the SEA report and the EIA report using the form prescribed in Appendix of this Prepare a written remark about the SEA report and the EIA report amended by the project owner after the official meeting of the assessment council at the written request of the standing assessment Manage provided documents as prescribed and resubmit such documents at the request of the standing assessment agency after fulfillment of their Take responsibility to the assessment authority and take legal responsibility for their remarks about the SEA report and the EIA report and their tasks during the 21. Entitlement of the council member1. The council member has entitlement toa Request the standing assessment agency to provide documents related to the application for assessment;b Request the standing assessment agency to hold meetings, seminars and other activities directly serving the assessment;c Attend meetings of the assessment council; attend seminars and other activities directly serving the assessment according to the assignments of the standing assessment agency;d Discuss with the project owner and the consultancy unit about preparation of the SEA report and the EIA report at the meeting of the assessment council; their opinions shall be reserved in case they are different from the conclusion of the assessment Receive remuneration according to the current finance regime when perform tasks; receive refund of expenses incurred from traveling, accommodation, meals and other expenses as prescribed when participating in the assessment 22. Responsibility and entitlement of the president, the deputy president and the critic1. The president shall have responsibility and entitlement similarly to the council member as prescribed in Article 20 and Article 21 of this Circular and concurrently take responsibility and entitlement toa Preside over meetings of the assessment council;b Deal with opinions given in the meetings of the assessment council and reach the conclusion in the meetings of the assessment council;c Sign the minutes and take responsibility to the assessment authority and take legal responsibility for the conclusions reached in the meetings of the assessment The deputy president shall take responsibility and entitlement of the council member as prescribed in Article 20 and Article 21 of this Circular and of the president in case he/she is authorized by the The critic shall take responsibility and entitlement as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 5, 6, 7 and 8 of Article 20 and Article 21 of this Circular; make a written remark about the content of the SEA report and the EIA report using the forms prescribed in Appendixes and of this 23. Responsibility and entitlement of SecretaryThe secretary shall have responsibility and entitlement similarly to the council member as prescribed in Article 20 and Article 21 of this Circular and concurrently take responsibility and entitlement to1. Provide the form of the remark and the assessment note of the SEA report and the EIA report to the council Send report on shortcomings of the application to the president according to its research and opinions from the council Send opinions of the council members who are absent at the official meeting the assessment council to the assessment council and send feedback of the Service of Natural Resources and Environment to the standing assessment agency if any.4. Take the minutes of the meetings of the assessment council; take responsibility for the sufficiency and the honesty of the Make documentary evidence for settlement of activities of the assessment Perform other tasks serving the operation of the assessment council at the request of the standing assessment 24. Responsibility and entitlement of the council member who is the representative of Services of Natural Resources and Environment in the assessment council established by Ministries or ministerial-level agencies Apart from responsibility and entitlement of the council member equivalent to particular titles in the council, the council member who is the representative of Services of Natural Resources and Environment in the assessment council established by Ministries or ministerial-level agencies also have responsibility and entitlement to1. Collect and provide the assessment council with information and materials related to the strategy and project; and take responsibility for such information and In case the representative fails to participate in the assessment council, he/she may authorize another colleague to participate in the assessment council and take equivalent responsibility and entitlement in the 25. Responsibility of the standing assessment agency The standing assessment agency has responsibility to1. Prepare a draft of decision on establishment of the assessment council and send it the head of the assessment authority for Request the project owner to provide additional relevant documents if necessary and send them to the council members within 05 working days, from the date on which the decision on establishment of the assessment council is Collect and provide the assessment council with information and materials related to the strategy and Hold meetings of the assessment council and activities as prescribed in Clause 3 Article 10 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP and Clause 3 Article 8 of this Send the notification of the assessment result and relevant request for amendments to the assessment application within 05 working days, from the date on which the last meeting of the assessment council finishes. The content of the notification must clarify the assessment result approval without amendments; or approval with amendments; or Review the content of the SEA report and the EIA report amended by the project owner; send the written request to a number of council members for consultation about the SEA report and the EIA report when Prepare a draft of the report on assessment result of the SEA report of the strategy or the decision on approval for the EIA report then send it to the competent agency for Make an estimate and pay for expenses incurred from the activities of the assessment 26. Conditions for holding the official meeting of the assessment council The official meeting of the assessment council may be only held if all following conditions are satisfied1. At least two-thirds of council members attend the meeting direct presence or online presence, in which the president or the deputy president authorized by the president hereinafter referred to as the chair of the meeting, secretary and as least one 01 critic are The legal representative of the project owner or the person assigned by the competent agency of the project owner attends the The fee for SEA report assessment has been paid as 27. Holding consultation with Services of Natural Resources and Environment in case of absence of representative from the assessment council established by Ministries or ministerial agencies 1. The standing assessment agency shall send the SEA report to Services of Natural Resources and Environment of local governments directly related to environment issues of the strategy in case of absence of representatives from the assessment council; and send the EIA report to Services of Natural Resources and Environment where the project is carried out in case of absence of representatives from the assessment Services of Natural Resources and Environment must send opinions in writing at the request of the standing assessment agency within 05 working days, from the date on which the written request sent by the standing assessment agency is The opinions of the Service of Natural Resources and Environment shall be considered at the meetings of the assessment 28. Delegates attending meetings of the assessment council 1. The composition of the delegates attending meetings of the assessment council shall be decided and invited by the standing assessment The delegate may address the meetings of the assessment council under the administration of the chair of the meeting and receive remuneration as 29. Contents and procedures for the official meeting of the assessment council 1. The secretary shall read the decision of establishment of the assessment council, introduce participants and read report briefly on the processing of the assessment application, and provide information about the activities of the assessment council and the standing assessment The chair shall preside over the meeting within their competence as prescribed in Clause 1 Article 22 of this The project owner or the authorized consultancy unit shall briefly present the SEA report and the EIA The project owner and the council members shall discuss unclear issues if any of the The critics and other members of the assessment council shall present the The secretary shall read the remark of the absent council members if any.7. The participated delegates shall express their opinions if any.8. The assessment council may hold private meeting decided by the chair to reach the conclusion of the assessment The chair shall announce the conclusion of the assessment The council members shall give opinions different from the conclusion if any.11. The project owner expresses opinions if any.12. The chair declares the meeting 30. Contents of the conclusion of the assessment council 1. Contents of the conclusion of the assessment council must containa Shortcomings of the application; requests for completion of the application if any according to the opinions of the council members;b Based on the result of assessment voting according to the rules prescribed in Clause 2 of this Article, one of three kinds of following conclusions shall be taken approval, approval with amendments; or Rules for giving assessment resulta Approval without amendments if all council members participating in the meeting vote for approval without amendments;b Approval with amendments if at least two-thirds of participated council members, including at least one 01 critic, votes for approval or approval with amendments;c Disapproval if at least one-third of participated council members votes for disapproval or both 02 opponent members vote for 31. Format and contents of the minutes of the official meeting of the assessment council 1. The minutes of the official meeting of the assessment council shall be taken using the form prescribed in Appendix of this Circular. Opinions of the project owner, the council members and participated delegates shall be recorded sufficiently and honestly in the Each page of the minutes of the official meeting of the assessment council must be signed by the chair and the secretary, and their signatures, full names and titles must be written on the last VITHE ENVIRONMENT PROTECTION PLANArticle 32. Responsibility for certification of registration of the environment protection plan 1. Services of Natural Resources and Environment shall certify the registration of the environment protection plans for the projects prescribed in Appendix of this The People’s Committees of districts shall certify the registration of the environment protection plans for the projects or the business plans prescribed in Clause 1 Article 18 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP excluding entities prescribed in Clause 1 of this The People’s Committees of the communes shall authorized by the People’s Committees of districts to certify the environment protection plans for projects or business plans within household scope in a commune within their competence. The letter of attorney shall be made using the form prescribed in Appendix of this The management boards of industrial parks, export-processing zones, and economic zones may be authorized by the competent agency prescribed in Clause 1 and Clause 2 to certify the environment protection plans for investment projects or business plans in the industrial parks, export-processing zones, economic zones as prescribed in Point d Clause 1 Article 19 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP The letter of attorney shall be made using the form prescribed in Appendix of this 33. Dossier on registration of the environment protection plan 1. A dossier on registration of the environment protection plan certified by Service of Natural Resources and Environment includesa Three 03 environment protection plans with covers and contents in accordance with the form prescribed in Appendixes and of this Circular;b One 01 investment report or business plan2. A dossier on registration of the environment protection plan certified by the People’s Committee of district includesa Three 03 environment protection plans with format and contents in accordance with the form prescribed in Appendix of this Circular;b One 01 investment report or business plan of the project In case the environment protection plan is registered at the authorized agency, the dossier shall comply with regulations equivalent to the dossier registered at the competent 34. Certification of registration of the environment protection plan Within 10 working days from the date on which the dossier on registration of the environment protection plan, the receiving body shall consider certifying the registration of the environment protection plan using the form prescribed in Appendix of this Circular. If the dossier is rejected, they must provide explanation in writing using the form prescribed in Appendix of this 35. Implementation of the environment protection plan 1. After the environment protection plan is certified, the project owner, the business owner and the regulatory agency shall comply with Clause 4 Article 19 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP2. The entities prescribed in Clause 4 Article 33 of Law on Environment protection are required to re-register the environment protection plan. The re-registration, responsibility and deadlines for certification of re-registration of the environment protection plan shall comply with Articles 32, 33 and 34 of this If there is any change in the project owner or the business owner, the new project owner or the new business owner must keep implementing the registered environment protection VIIIMPLEMENTATIONArticle 36. Transitional provision1. The applications for SEA report assessment; applications for EIA report assessment and approval; registration of commitment to environment protection; inspection and certification of environment protection measures and works serving the operation phase that are received by the competent agency before the effective date of this Circular shall be processed as prescribed in Circular No. 26/2011/TT-BTNMT dated July 18, 2011 of the Ministry of Natural Resources and Environment on guidelines for Decree No. 29/2011/NĐ-CP dated April 18, 2011 of the Government on strategic environment assessment, environmental impact assessment, commitment to environment protection, excluding those prescribed in Clause 2 of this From April 1, 2015, the competent agency shall return the following dossiersa Applications for SEA report assessment of the strategy for entities other than entities prescribed in Appendix I of Decree No. 18/2015/NĐ-CP;b Applications for EIA report assessment and approval for entities other than entities prescribed in Appendix II of Decree No. 18/2015/NĐ-CP;c Applications for inspection and certification of environment protection measures or works serving the operation phase for entities other than entities prescribed in Column 4 Appendix II Decree No. 18/2015/NĐ-CP;d Dossiers on registration of commitment to environment protection for entities other than entities prescribed in Appendix IV Decree No. 18/2015/NĐ-CPArticle 37. Implementation 1. Ministries, ministerial-level agencies, People's Committees of provinces, the People’s Committees of districts shall carry out the reporting regime for SEA report assessment; EIA report assessment and approval; registration and inspection of the environment protection plans; inspection and certification of environment protection works as prescribed in Article 21 of Decree No. 18/2015/NĐ-CP using the forms prescribed in Appendixes and of this Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of the provinces shall assign their specialized agencies as the standing agencies in charge of SEA report assessment and EIA report assessment within their 38. Effect1. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees are responsible for implementation of this This Circular takes effect from July 15, 2015 and replaces with Circular No. 26/2011/TT-BTNMT dated July 18, 2011 of the Minister of Natural Resources and Environment on guidelines for Decree No. 29/2011/NĐ-CP of the Government on strategic environment assessment, environmental impact assessment and commitment to environment Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration./.MINISTER Nguyen Minh QuangAPPENDIX AND CONTENTS OF ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT REPORT Issued together with Circular No. 27/2015/TT-BTNMT dated May 29, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on strategic environment assessment, environmental impact assessment and environmental protection plansTABLE OF CONTENTS LIST OF ABBREVIATIONS LIST OF TABLES AND DIAGRAMSPREFACE1. Need for and Purpose of the Summary of need for and purpose of the Project, which clarifies type of the Project new project, renovation project, extension project, upgrade project, capacity increase project, adjustment project, supplementary project or another project For the renovation project, extension project, upgrade project, or capacity increase project, it is required to specify number, date of issue, issuing agency together with a copy of a decision on approval for EIA report, a certificate of environmental standards, an acceptance of the commitment to environment protection, a certification of the environment protection plan, a decision on approval for detailed environment protection scheme, or a certification of basic environment protection scheme issued by the competent authority to business entities if any;- For the project required another EIA report, it is required to specify reasons, number, date of issue, issuing agency together with a copy of a decision on approval for EIA report of the project that has been issued by the competent Agencies or organizations competent to approve feasibility study report or investment project or Relation between the Project and other projects or development planning that are assessed and approved by the competent authorities clarifying current conditions of projects and development planning relating to the Project. If the Project is located in an/a economic zone, hi-tech zone, industrial zone, processing and exporting zone or in another concentrated business zone, it is required to clarify the name of that zone, then copy and attach the following documents if any to Appendix of EIA report- A decision on approval for EIA report of the Project for infrastructure construction of the economic zone, hi-tech zone, industrial zone, processing and exporting zone or another concentrated business A certification of execution and completion of the Project and environmental protective measures serving the inauguration of the Project for infrastructure construction of the economic zone, hi-tech zone, industrial zone, processing and exporting zone or another concentrated business Legal and technical framework for conducting EIA Make a list of legislative documents, technical standards and instructions in terms of environment serving as the basis for conducting EIA and preparing EIA report of the Number, date of issue, summary and issuing agency of every legislative document must be specified sufficiently and Make a list of legal documents, decisions or advices on the Project issued by the competent Make a list of materials and data gathered by the Project owner that are used in the Conducting EIA - Summarize the organization of EIA and preparation of EIA report conducted by the Project owner, which clarifies whether or not a consultancy unit in charge of preparation of EIA report is hired. If no consultancy unit is hired, it is required to clarify that the Project owner has a specialized division or employee in charge of environment. If a consultancy unit is hired, its name, full name of its legal representative, and its address must be Make a list of individuals participating in EIA and preparing EIA report including their signatures.Notes Specify members of the Project owner and members of the consultancy unit if any, specify academic titles, academic degrees, major, and tasks in charge in EIA of every member and their certificates of EIA consultancy, including number, date, licensing agency as prescribed in law on management and issuance of certificates of EIA Methods applied in EIA Make a list of all methods that are used in specific stages in EIA and classify them into 2 groups as follows- EIA methods;- Other methods investigation, survey, study, measure, environmental analysis, etc.- Notes Clarifying purposes of every 1 SUMMARY OF NameAccurate name of the Project according to the investment report, the feasibility study report or equivalents. Project ownerSufficient and accurate name of the Project owner, address and contact; full name and position of the legal representative of the Project Geographic location Clearly describe geographic location including co-ordinates according to current standards, boundary, etc. of the location of the Project in relation to- Natural factors traffic system; system of rivers, lakes and other water resources; forests, biosphere reserves, national parks, nature reserve, nature reserve of the world, etc.;- Socio-economic factors residential areas; urban areas; business facilities; culture and religion works; historical remains, etc.;- Other factors around the project area likely to be affected the Information about factors mentioned above must be showed in the geographic location diagram with appropriate scale the Project owner may provide administrative map of the Project area or satellite image, if necessary and clear Proposed locations if any and selected Clarifying current conditions of management and use of land on which the Project is located;- Describing the conformity between the selected location and regulations of law and development planning that approved by the competent authorities. Project description selected plan Quantity and size of work itemsAdequately and thoroughly list and describe quantity and size space and time of work items, according to each phase of the Project, which are likely to affect the environment during the execution of the Project, attach diagrams and general drawings of work items or diagrams and separate drawings of each work item that is likely to affect the environment. The above work items shall be classified into 2 types as follows- Primary work items work items serving business purposes of the Project;- Auxiliary work items transportation, post and telecommunications, electricity supply, water supply, rainwater drainage, sewerage, site clearance, relocation, trees, wastewater treatment plants, solid waste treatment or ground, forest protection works, fishery protection works, saltwater instruction prevention, alum spread prevention, hydrological change prevention, prevention of erosion and siltation; work items for oil spill response, fire and explosion, environmental incidents and other work items depending on type of the Project. Execution measures and technology of work items of the ProjectMake a detailed description of execution measures and technology of work items of the Project likely to create negative impact on the environment and specify grounds for the selected measure and Production and operation technology Make a detailed description of production and operation technology likely to create negative impact on the environment and specify grounds for the selected technology accompany with an illustrated diagram. The illustrated diagram must show factors that may occur, such as sources of waste generation and other factors other than the waste such as change in water balance, siltation, erosion, shaking, noise, encroachment on natural ecoregions, encroachment upon residential areas, vestiges, religion and culture works, business List of proposed machinery and equipment Make a list of primary machinery and equipment of the Raw materials and fuel input and products output of the Project Make a list of composition and properties of raw materials input and products output of the Project together with instructions in their trade name and chemical formula if any. ScheduleMake a detailed schedule of work items according to every phase of the Project from the start to the finish date and to be shown in InvestmentClarify total investment and investment sources of the Project, especially the investment rate of environment protection activities of the Management and execution of the Project Describe manpower demand, organizational structure and connection between departments and divisions; accommodation of workers according to every phase of the Project. The project management shall be illustrated by a division in charge of the environment shall specify its number of employees in charge, their qualifications and training above essential contents of the Project scope; phases; measure, quantity of work items; production and operation technology; demand for energy, materials, water, machinery and equipment, schedule shall be summarized as follows PhaseActivitiesScheduleTechnology/ MethodEnvironmental factors likely to occur12345PreparationConstruction OperationOther phase if any With respect to a renovation project, extension project, upgrade project, or capacity increase project, apart from the above information, it is required to clarify current conditions of existing business facilities, work items, equipment and technology that are kept using in the renovation, extension or upgrade project; work items and equipment that are replaced, adjusted, supplemented, or connected with new work 2NATURAL ENVIRONMENT CONDITIONS AND SOCIO-ECONOMIC CONDITIONS IN THE PROJECT Natural environment Geography and geologyMake a description of objects, phenomena or processes that are likely to affect the Project provide details of the Project if it probably changes geography or scenery factors, or relates to mineral extraction or underground works. Climate and meteorology Make a description of typical climate and meteorology constituents with sufficient figure chain, suitable for the type and location of the Project, that serve as the basis for calculation and forecast of the Project’s impact such as temperature, wind direction and speed, rainfall, etc., particularly about irregular Hydrography Make a description of typical hydrography with sufficient figure chain, suitable for the type and location of the Project that serve as the basis for calculation and forecast of the Project’s impact such as water level, flow, flow rate, Current quality of constituents of soil, water and air environment - Clarify the quality of environmental constituents on which the Project probably create direct impact, for example the air environment that directly receives the exhaust fumes from the Project paying more attention to the affected areas at the end of the main wind directions, the water resource receiving the sewage from the Project, the soil quality of the proposed location, Give reviews and comments in terms of the environment quality in comparison with environmental technical regulations and standards, identify the pollution causes; make a preliminary assessment of the carrying capacity of the environment in the project area according to sufficient environmental data collected from sampling and analysis of environmental Specify sampling locations for quality analysis as prescribed in regulations of law in Every location for sampling and measurement must have a code, co-ordinate, time and place instruction, as well as, be shown in the clear tables and illustrated in the diagram on the project location map. The measurement, sampling and analysis must comply with procedures and regulations on monitoring and analysis of the environment and be certified by the competent Carry out the conformity assessment of the selected location with the characteristics of natural environment of the project Regarding a radioactive-related project, it is required to make a detailed description of radioactive monitoring process, monitoring results; assessment of current conditions and preliminary analysis of Biological resourcesThe biodiversity of the project area and affected areas, including- Data and information about terrestrial biodiversity that is likely to be affected by the Project, including habitat and eco-sensitive areas inland wetlands, nature reserve, biosphere reserves, the world natural heritage sites in and around the project area; distance from the Project to nearest eco-sensitive areas; area of forest types if any; list and the current status of the plants, wildlife, including endangered and rare species that are given priority in terms of protection, and endemic species in the area that are likely to be affected by the Project;- Data and information about biodiversity of marine and coastal wetlands that is likely to be affected by the Project, including the characteristics of marine ecosystems and coastal wetlands, the list and status of plankton, benthos, fishes and other aquatic resources if any.Requirements of Section Latest data about the natural environment conditions from the physical survey conducted by the investor or the consultancy unit. Specify source and time of survey in case of data of another unit;- Specify reference materials and data. Socio-economic Economic conditionsDescribe economic activities industry, agriculture, transport, mineral extraction, tourism, trade, services and other fields, jobs and income of households that are likely to be affected by the Project Socio-economic conditions- Specify demographic characteristics, conditions of health, culture, education, standard of living, the poverty rate, the cultural, social, or religious works, historical remains, residential areas, urban areas and other related works likely affected by the Carry out the conformity assessment of the selected location with the socio-economic nature of the project of Section Data about socio-economic conditions must be updated at the time of implementation of EIA accompany with origin, time and reliability of such data;- Regarding projects invested in concentrated business zones, it only requires description of development investment activities and environment protection activities of the concentrated business zones in the Section 3ASSESSMENT AND PREDICTIONS OF ENVIRONMENTAL IMPACT FOR PROJECTGeneral rules The assessment and predictions of environmental impact for the Project to natural environment, socio-economic conditions and communities shall be carried out according to the preparation phase, construction phase, operation phase and other phases dismantling, closing, environmental remediation and other activities likely to affect the environment of the Project if any and affecting sources and affected objects must be detailed. Each impact shall be evaluated particularly in terms of levels, scope of space and time conducting quantitative and qualitative evaluation and detail the Project using calculation and model methods if applicable. Assessment and Preparation phaseThere are following primary contents- Assess the suitability between the project location and environment conditions and socio-economic conditions in the project area;- Assess the impact of appropriation of land, emigration, and relocation especially for households losing residential land, farmland and facing unemployment;- Assess the impact of the site clearance clearance of vegetation, leveling, and other activities. Construction phaseThere are following primary contents- Assess and predict impact of construction materials’ extraction for the Project under scope of the Project;- Assess and predict impact of transport of construction materials, machinery and equipment;- Assess and predict impact of execution of work items of the Project or the execution of the Project if the Project has no work item. Operation phaseThere are following primary contents- Assess and predict impact of waste generation sources gas, liquid and solid;- Assess and predict impact of non-related waste Other phases dismantling, closing, environmental remediation and other activities likely to affect the environment if any It is required to primarily predict the remaining waste after the operation phase and other environmental issues relating to the activities of demolition, rehabilitation, and improvement in the project pertaining to Sections and Each affecting source shall be assessed according to the affected objects, scope, level, probability of impact, the rehabilitation of the affected objects;- The affecting source related to the waste must be clarified It is required to specify quantity, load and concentration of all specific waste parameters of the Project and compare with standards and technical regulations in force, specify waste generation space and time;- It is needed to clarify the affecting sources related to waste noise, vibration, erosion, slide, collapse, land subsidence, erosion of river, stream, lake, coast; silting of river-beds, streambed, lakebed, seabed; change of levels of water surface and underground water; salinization; alkaline intrusion; deforestation, losing of vegetation and wildlife, impact on sensitive ecosystems, degradation of environmental physical and biological components; biodiversity change, the impacts of climate change and the other waste-unrelated affecting sources;- The most important negative and positive impacts that need to be assessed and predicted include Impact on natural environment components; impact on biodiversity; impact of community's health; and impact on climate change;- The assessment and predictions of impact on the community’s health must clarify extent of impact in connection with the size and scope of the affected community;- The assessment and predictions of a renovation, extension, upgrade, or capacity increase project shall be carried out according to collective impacts of new waste sources and waste sources of the existing business Assessment and predictions of impact caused by risks and incidents of project- The assessment and predictions of impact on the environment and the community’s health caused by risks and incidents of the Project shall base on result of predictions of the Project feasibility study report or equivalent or presumptive risks and incidents occurring in the Project phases preparation, construction, operation and other phases if any;- It is required to specify extent, space and time occurring the impact due to risks or Comments about details and reliability of results of assessment and predictionsGive objective comments about details and reliability of results of assessment and predictions of environmental impacts likely occurring during the execution of the Project. Regarding issues lacking essential reliability, the objective and subjective grounds shall be clarified lack of information and data; outdated existing data; non-accurate and reliable data that is self-collected; the unreliable or fairly reliable assessment method; poor employees in charge of EIA; and other reasons.Notes The assessment and predictions of impact not related to the waste noise, vibration, erosion, slide, collapse, land subsidence, erosion of river, stream, lake, coast; silting of river-beds, streambed, lakebed, seabed; change of levels of water surface and underground water; salinization; alkaline intrusion; deforestation, losing of vegetation and wildlife, degradation of environmental physical components; biodiversity declines, etc. must clarify the scope, extent of impact in conjunction with time and affected 4MEASURES FOR PREVENTION AND MITIGATION OF NEGATIVE IMPACT AND RESPONSE TO RISKS AND INCIDENTS OF Measures for prevention and mitigation of negative Preparation Construction Operation Other phases if any Measures for prevention and response to risks and incidents of Preparation Construction Operation Other phases if any According to results of evaluation and predictions of impact on the environment and the community’s health caused by risks and incidents of the Project, it is required to propose measures for management, prevention and response to risks and incidents following every phase of the Project preparation, construction, operation and other phases if any. Proposal for execution of environmental protective measures and works- Summary of budget estimates for every environmental protective measure and Description of organizational and operational structure of environmental protective With regard to every phase prescribed in Section and of this Appendix, the proposal of measures for prevention and mitigation of impact on the environment and the community’s health must satisfy the following rules+ Every negative impact that is predicted in Chapter 3 requires equivalent prevention and mitigation measure. In case it is unable to carry out feasible measure, it is required to provide explanation and propose handling measure;+ Clarify the results of implementation of mitigation measures for negative impact in accordance with standards and regulations in force.+ Specify feasibility of every measure, space, time and result of the measure;+ In case measures for prevention and mitigation of negative impact of the Project relate to several agencies and organizations, it is required to clarify the names of those agencies and organizations and make cooperation proposal;- With respect to renovation, extension, upgrade or capacity increase project prescribed in Point and of this Appendix, it is required to specify result of implementation of measures for prevention and mitigation of negative impact, prevention and response to environment incidents and their causes; condition of existing environmental protection measures and works and the connection with the system of measures and 5ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AND SURVEILLANCE Environmental management programThe environmental management program shall be established according to results of Chapters 1, 3 and 4 as followsPhaseActivitiesEnvironmental impactEnvironmental protection measures and worksFunding for environmental protection measures and worksScheduleResponsibility for implementation Responsibility for surveillance12345678PreparationConstruction OperationOther phases if any Environmental surveillance programThe environmental surveillance program shall be launched during the execution of the Project and set up according to preparation, construction, operation and other phases of the Project if any. The program shall include surveillance of waste and other environmental issues, in particular- Surveillance of waste water and exhaust monitor the flow of waste and the typical parameters of the treated waste water and exhaust with a minimum frequency of 1 time per 3 months unless otherwise provided by law; location of surveillance points shall be described and shown in the diagram with clear Surveillance of solid waste monitor total emissions when the waste generated in temporary storage The continuous monitoring of waste shall comply with law on environment protection, particularly+ Continuous monitoring of waste water apart from periodic monitoring, the continuous monitoring of wastewater shall apply to treated wastewater in concentrated wastewater treatment plants of infrastructure of the industrial parks; treated wastewater of the Project outside industrial parks with waste water discharge of 1,000 m³ per day and night or more not including cooling water.+ Continuous monitoring of exhaust apart from periodic monitoring, the continuous monitoring of wastewater shall apply to the following projects cement production; thermo-electric plants other than thermo-electric plants using natural gaseous fuels; steel production with capacity of over 200,000 tonnes per year; chemical manufacturing plants and chemical fertilizers with capacity of 10,000 tonnes per year; oil industrial plants with capacity of 10,000 tonnes per year; and industrial boiler with capacity of over 20 tonnes of steam per Monitoring surroundings only applying to the operation phase of the project that has generated radioactive with a minimum frequency of 1 time per 6 months; location monitoring points must be selected to ensure representation and must be described together with illustrative Monitoring other environmental issues if the Project may have an impact the phenomenon slide, collapse, subsidence, erosion, sedimentation; changes of surface water level, groundwater, salinisation, alum intrusion, endangered and rare species given priority to protection to keep track their changes over space and time of those issues problem with a minimum frequency of 01 time per 06 For monitoring of waste only monitor types of waste or waste parameters in which the project is likely eliminate into the environment;- Design the sampling location of waste in accordance with regulations and standards in force if any;- The measurement, sampling and analysis must be certified by the competent authority;- The results of monitoring of environmental parameters must be matched with the standards and regulations in 6CONSULTATION WITH THE Summary of process of consultation with the communityMake a summary of process of consultation between the People’s Committee of the commune and the organizations under direct impact of the Project hereinafter referred to as affected organizations and the consultation with the community under the direct impact of the Project hereinafter referred to as the affected community in the form of meeting as follows Summary of consultation with the People’s Committee of the commune and affected Describe the process of community consultation that has been organize and specify the number, symbol, time of issue of the document sent by the project owner to the People's Committee of commune where the Project is situated and the affected organizations; numbers, symbols, time of issue of the writing response of the People's Committee of the commune and the affected there is no response from the People’s Committee of the commune and the affected organizations, it is required to prove that those authorities failed to give such Summary of consultation with the affected community Describe the cooperation between the project owner and the People’s Committee of the commune where the Project is situated in organization of the consultation meeting with the affected community and details of Results of consultation with the Opinions of the People’s Committee of the commune and affected organizations Specify opinions of the People’s Committee of the commune and affected organizations in terms of contents of EIA report and attached proposals if any. Opinions of representative of the affected community Make a summary of opinions against the contents of EIA report presented by the project owner at the meeting and their Responses and commitment of the project owner in terms of the above accepted proposals with commitment and non-accepted proposals with explanation of the project Copies of request for consultation, responses of required agencies and organizations, copies of meeting minutes of consultation meeting with the affected community shall be attached to the Appendix of the EIA REQUEST AND COMMITMENT1. ConclusionIt is required to make the conclusion about the following issues whether all impacts are identified and assessed, remaining unpredictable issues; overall assessment of extent and scale of the identified impact; the feasibility of measures for mitigate negative impacts and prevention of and response to the environmental incident and risk; the negative impacts having no mitigation measure because it is beyond the ability of the project owners and the RequestRequest competent authorities to handle issues exceeding the ability of the project CommitmentCommitments of the project owner in terms of implementation of environmental management program, environmental surveillance program prescribed in Chapter 5 including environmental technical regulations and standards that are compulsory; implementation of commitment to the community prescribed in Section Chapter 6 of EIA report; and compliance of general regulations on environment protection according to every phase of the Project include- Commitment on environmental protection measures to be implemented and finished in the preparation phase;- Commitment on environmental protection measures to be implemented and finished in the construction phase;- Commitment on environmental protection measures to be implemented from the official operation to the closing phase;- Commitment on environmental protection measures to be implemented and finished in the closing phase if any;- Commitment to compensate and reduce environmental pollution in case environmental incidents and risks occur during the execution of the OF DECISION ON APPROVAL FOR ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT REPORT Enclosed to the Circular No. 27/2015/TT-BTNMT dated May 29, 2015 by Minister of Natural Resources and Environment providing for strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plans1 -SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness -No. …..place name, …………[date]DECISIONOn giving approval for the Project’s environmental impact assessment report 23Pursuant to the Law on environmental protection dated June 23, 2014;Pursuant to the Government’s Decree No. 18/2015/ND-CP dated February 14, 2015 promulgating regulations on environmental protection planning, strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plans;Pursuant to the Circular No. 27/2015/TT-BTNMT dated May 29, 2015 by Minister of Natural Resources and Environment providing for strategic environmental assessment, environmental impact assessment and environmental protection plans;Pursuant to 4;Pursuant to 5 if any;At the request of the council for appraisal of the Project’s environmental impact assessment report 2 at the meet held on………[date] at………. [place];Considering the contents of the Project’s environmental impact assessment report 2 which has been modified and supplemented, and submitted together with the Document No.......... dated .............. by 6;At the request of the standing appraisal agency,HEREBY DECIDESArticle 1. Give approval for the environmental impact assessment report of the project 2 hereinafter referred to as “project” made by 6 hereinafter referred to as “project owner” with the main contents as below1. Scope, scale and capacity of the project ... ...…2. Environmental protection requirements for the project … ……3. Additional conditions if any … ……Article 2. The project owner assumes responsibility to1. Prepare and submit the project’s environmental management plan for posting in compliance with Strictly comply with environmental protection requirements and conditions mentioned in Article 1 hereof and other environmental protection contents specified in the environmental impact assessment Make report on the completion of environmental protection works for inspection and certification before the project is put into official operation in accordance with current regulations on environmental protection applicable to projects in Column 4 Appendix II of Decree No. 18/2015/ND-CP.4. The project owner must submit a report on changes which occur in course of executing the project in comparison with the contents of the approved environmental impact assessment report, and shall make such changes only after obtaining a written approval given by 1.Article 3. Decision on approval for the project’s environmental impact assessment report shall be used as the basis for consideration and decision on following steps of the project by competent authorities in accordance with regulations in Clause 2 Article 25 of the Law on environmental 4. 7 is assigned to check the contents of the environmental impact assessment report given approval in this 5. This Decision shall come into force as from the date on which it is signed./. Recipient - Project owner; -…..; - Depository….3 Signature, full name, position and sealNote 1 Name of the authority giving approval for the project's EIA report; 2 Full and exact name of the project; 3 Chief or head of the authority 1; 4 Full name of the document defining the functions, tasks, powers and organizational structure of 1; 5 Document made by competent authority to authorize 1 to appraise and give approval for the project's EIA report if any; 6 Project owner; 7 The authority that is assigned to inspect environmental protection works serving the project's operation. - This translation is made by LawSoft and for reference purposes only. Its copyright is owned by LawSoft and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual comments are always welcomed BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - Số 57/2017/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2018. Thông tư số 22/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật khảo sát, điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng; - Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; - Công báo, Cổng thông tin điện tử CP; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Lưu VT, PC, KHCN, TCBHĐVN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Quý Kiên QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định kỹ thuật này quy định về trình tự, nội dung, phương pháp của công tác điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng biển Việt Nam có độ sâu từ 20 mét nước trở lên bằng tàu biển của các dạng công việc sau khí tượng biển, hải văn, môi trường nước biển, môi trường trầm tích biển, môi trường không khí, địa chất biển, địa hình đáy biển và sinh thái biển. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định kỹ thuật này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển; các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án gọi tắt là dự án điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển từ độ sâu 20m trở lên bằng tàu biển sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các cơ quan có liên quan. Điều 3. Giải thích các thuật ngữ 1. Trạm mặt rộng là trạm chỉ tiến hành quan trắc có 01 lần sau khi tàu ổn định vị trí và sau đó chuyển sang trạm khác để xem xét sự biến đổi của các yếu tố tài nguyên và môi trường biển theo không gian. 2. Trạm liên tục là trạm thực hiện quan trắc liên tục trong thời gian dài nhiều giờ, nhiều ngày để xem xét sự biến thiên của các yếu tố tài nguyên và môi trường biển theo thời gian và mối quan hệ giữa chúng với nhau. 3. Tầng quan trắc là khoảng cách thẳng đứng tính từ mặt nước biển đến điểm quan trắc, bao gồm a Tầng nước quan trắc chuẩn là đường độ sâu tính từ mặt biển xuống mà tại đó tiến hành quan trắc các yếu tố thủy văn lý, hóa; b Tầng nước tiêu chuẩn để quan trắc nhiệt độ và lấy mẫu nước trong vùng biển nông là 0, 5, 10, 15, 20, 25, 30, 40, 50, 60, 75, 80, 100, 125, 150, 200 m và tầng đáy; c Tầng nước tiêu chuẩn để quan trắc nhiệt độ và lấy mẫu nước, môi trường nước biển, sinh thái biển trong vùng biển sâu đại dương là 0, 10, 20, 25, 30, 50, 75, 100, 125, 150, 250, 300, 400, 500, 600, 800, 1000, 1200, 1500, 2000, 2500, 3000, 3500, 4000, 4500, 5000m và sâu thêm 1000m thì thêm một tầng quan trắc; d Tầng nước chuẩn đo dòng chảy là các tầng 0, 5, 10, 25, 50, 100, 200, 300, 400, 500, 750, 1000, 1200, 1500, 2000m và sâu thêm 1000m thì thêm một tầng đo. A. Obs Observation là các kỳ quan trắc cơ bản được thực hiện vào thời gian quy định 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ giờ Việt Nam. Điều 4. Yêu cầu chung 1. Tuân thủ các bước công việc, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật được nêu cụ thể cho từng dạng công việc khi tiến hành điều tra, khảo sát. 2. Tổ chức thực hiện có sự phối hợp giữa các dạng công việc khi tiến hành điều tra, khảo sát. 3. Phải xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện trước khi tiến hành điều tra, khảo sát; trong đó có phương án phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan. 4. Tàu phục vụ điều tra, khảo sát phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hàng hải theo quy định, được trang bị hoặc có thể lắp đặt các phương tiện, thiết bị đáp ứng công tác điều tra, khảo sát, đảm bảo được tính ổn định, an toàn khi tiến hành điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường biển. 5. Chất lượng sản phẩm thu thập được của chuyến khảo sát phải phản ánh đặc trưng về các điều kiện tự nhiên, phân bố tài nguyên thiên nhiên vùng, miền tại khu vực khảo sát. 6. Trong quá trình thực hiện điều tra, khảo sát phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn vùng biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, các công trình ngầm, nổi trên biển, không gây cản trở đến các hoạt động kinh tế biển. 7. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động khi tiến hành điều tra, khảo sát trên biển. 8. Phải có phương án bảo vệ cho công tác điều tra, khảo sát nhằm đảm bảo an toàn cho tàu khảo sát, thiết bị khảo sát và cán bộ khảo sát, thủy thủ đoàn. 9. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Điều 5. Yêu cầu cụ thể 1. Mạng lưới điều tra, khảo sát chung cho các dạng công việc được xây dựng và xác định theo tiêu chuẩn của Ủy ban liên chính phủ về hải dương học IOC để nghiên cứu, đánh giá và xác định được quy luật biến đổi của các điều kiện tự nhiên trên một vùng biển rộng lớn. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng chuyên ngành, mạng lưới điều tra, khảo sát được thiết kế đảm bảo đáp ứng các quy định hiện hành và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án. 2. Việc điều tra, khảo sát tổng hợp các dạng công việc phải có sự phối hợp đồng bộ, tránh trùng lặp, đảm bảo chất lượng và khai thác hiệu quả số liệu thu thập. 3. Đối với các tàu chưa được trang bị phòng thí nghiệm, phân tích trên tàu, phải có biện pháp và phương án vận chuyển mẫu nhanh về phòng thí nghiệm để phân tích. 4. Các tài liệu, dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát cần phải được đánh giá chất lượng tại hiện trường. Trong trường hợp dữ liệu thu thập chưa đáp ứng chất lượng theo yêu cầu, phải tiến hành điều tra, khảo sát lại. Điều 6. Vị trí thực hiện các dạng công việc Vị trí thực hiện các dạng công việc được xác định như sau TT Dạng công việc Vị trí Ghi chú I. Trạm mặt rộng 1 Khí tượng biển Nơi cao nhất của tàu 2 Môi trường không khí Nơi cao nhất của tàu 3 Hải văn đo độ mặn, nhiệt độ, độ sâu - đo CTD Mạn trái hoặc phải đuôi tàu 4 Môi trường nước biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Thực hiện cùng công tác Hải văn đo CTD 5 Địa chất biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu 6 Môi trường trầm tích biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Thực hiện cùng công tác Địa chất biển 7 Địa hình đáy biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Đo độ sâu liên tục theo hành trình và xác định tọa độ tại trạm 8 Sinh thái biển Mạn trái hoặc phải mũi tàu II. Trạm liên tục 1 Khí tượng biển Nơi cao nhất của tàu 2 Môi trường không khí Nơi cao nhất của tàu 3 Hải văn đo CTD Mạn trái hoặc phải đuôi tàu 4 Môi trường nước biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Thực hiện cùng công tác Hải văn đo CTD 5 Môi trường trầm tích biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu 6 Sinh thái biển Mạn trái hoặc phải mũi tàu III. Tàu di chuyển theo hành trình từ trạm này sang trạm khác 1 Địa hình đáy biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Dọc hành trình theo các mặt cắt 2 Sinh thái biển Mạn trái hoặc phải đuôi tàu Khảo sát và lấy mẫu, bẫy cá biển 3 Môi trường không khí Nơi cao nhất của tàu Lấy mẫu bụi dọc hành trình IV. Trạm phao độc lập 1 Hải văn đo dòng chảy, mực nước và sóng biển Các trạm phao cách nhau và cách tàu từ 200 - 500 mét chưa kể độ dài dây neo tàu Đo liên tục 07 ngày đêm hoặc theo yêu cầu Ghi chú - Vị trí làm việc của các dạng công việc phụ thuộc vào từng con tàu cụ thể. Điều 7. Trình tự thực hiện đo đạc các dạng công việc 1. Tại các trạm mặt rộng a Bước 1 Thả máy đo độ dẫn, nhiệt độ, độ sâu đo CTD và lấy mẫu môi trường nước biển theo tầng; đo xong kéo máy lên; b Bước 2 Lấy mẫu địa chất biển và môi trường trầm tích biển; lấy mẫu xong kéo thiết bị lên; c Bước 3 Lấy mẫu sinh thái biển; lấy mẫu xong kéo thiết bị lên; d Bước 4 Tàu di chuyển đến các trạm tiếp theo. 2. Tại các trạm liên tục tiến hành các bước như quy định với trạm mặt rộng; 3. Tại trạm phao độc lập Thả trạm phao đo độc lập trước khi tàu neo ổn định. Các trạm phao thả cách nhau và cách tàu từ 200 đến 500 mét không bao gồm độ dài dây neo tàu và tiến hành khảo sát theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 4. Các chuyên ngành khí tượng, môi trường không khí và địa hình đáy biển được thực hiện theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật chuyên ngành. 5. Trong quá trình tàu biển đang hành trình đo các trạm mặt rộng thực hiện công tác quan trắc thủy triều để hiệu chỉnh số liệu đo địa hình theo quy định tại Mục 7 Quy định này. Điều 8. Phối hợp thực hiện giữa các dạng công việc 1. Số liệu khí tượng biển được cập nhật và thông báo cho các dạng công việc khác khi thực hiện quan trắc hoặc theo yêu cầu. 2. Số liệu đo địa hình đáy biển độ sâu và tọa độ được cập nhật và thông báo cho các chuyên ngành khác khi thực hiện công việc khảo sát và khi có yêu cầu. 3. Số liệu đo hải văn hệ thống lấy mẫu nước tự động, dòng chảy trực tiếp và tự ghi, sóng và mực nước được cập nhật và thông báo cho các dạng công việc địa chất biển, địa hình đáy biển, môi trường biển khi có yêu cầu. 4. Khi có bất thường xảy ra trong quá trình khảo sát phải thông báo cho thuyền trưởng, đội trưởng đội khảo sát để thống nhất xử lý. 5. Trong quá trình điều tra, khảo sát, thuyền trưởng và đội trưởng đội khảo sát phải liên lạc thường xuyên và báo cáo với Cơ quan chủ quản các kết quả đã thực hiện và kế hoạch triển khai các công việc tiếp theo; xin ý kiến chỉ đạo và giải quyết khi có các tình huống bất thường xảy ra. Điều 9. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc khi tiến hành điều tra, khảo sát TT Dạng công việc Yếu tố đo Tần suất quan trắc tại các trạm Mặt rộng Liên tục / phao độc lập 1 Khí tượng biển Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc Sóng biển quan trắc bằng mắt 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát ban ngày Không Độ trong suốt của nước biển 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát ban ngày Tại các obs ban ngày trong thời gian quan trắc 2 Hải văn Sóng biển hướng, độ cao, chu kỳ - bằng máy tự ghi Không Tối thiểu 30 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc Mực nước bằng máy tự ghi Không Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc Dòng chảy hướng, tốc độ Đo dòng chảy trực tiếp tại tầng mặt Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc Nhiệt độ, độ mặn nước biển bằng máy tự ghi theo các tầng chuẩn 0, 10, 15, 20, 50, 75, 150, 200m,.... 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc 3 Môi trường nước biển Độ đục, độ trong suốt, độ màu, pH, DO, EC tại các tầng chuẩn 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần Lấy mẫu nước biển để phân tích các chỉ tiêu TSS, F-, S2-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crôm Cr, Cr VI, tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, coliform 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần Muối dinh dưỡng NO2-, NO3-, NH4+, PO43-, SiO32 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần Dầu tổng số 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần 4 Môi trường không khí Bụi lơ lửng, TSP, PM10, SO2, NOx, CO, O3, CO2, NaCl 01 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc 5 Địa chất biển, môi trường trầm tích biển Các loại mẫu địa chất, địa hóa, trầm tích, nồng độ khí hydrocarbon; mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường trầm tích Tại tất cả các trạm có độ sâu từ 20 mét nước trở lên Lấy mẫu 02 lần/đợt trong quá trình thực hiện trạm liên tục 6 Địa hình đáy biển Độ sâu đáy biển Dọc theo hành trình Xác định tọa độ chính xác, độ sâu tại trạm và xác định độ trôi của tàu, trạm phao độc lập Tọa độ tàu bằng GPS Dọc theo hành trình Tọa độ các trạm khảo sát bằng GPS 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát 7 Sinh thái biển Thực vật phù du, động vật phù du, chlorophyll a, năng suất sinh học sơ cấp 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc Sinh vật đáy 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát và dọc hành trình Cá biển Thực hiện theo mạng lưới riêng như quy định tại Mục 8 Quy định này Ghi chú - Thời gian thực hiện tại trạm liên tục tùy thuộc vào nhiệm vụ/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối thiểu là 3 ngày đêm. - Tùy theo yêu cầu của dự án, có thể giảm bớt các hạng mục khảo sát nhưng vẫn phải đảm bảo tính khả thi, đáp ứng mục tiêu của dự án và được trình bày cụ thể trong đề cương dự án. Chương II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐỘ SÂU TỪ 20M NƯỚC TRỞ LÊN BẰNG TÀU BIỂN Mục 1. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG BIỂN Điều 10. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu thu thập phải phản ánh được những đặc trưng của thời tiết, khí hậu của một vùng, miền tại khu vực khảo sát. 3. Điều tra, khảo sát khí tượng biển phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật hiện hành. Điều 11. Công tác chuẩn bị 1. Tại văn phòng a Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường; b Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc; c Xác định tọa độ của các vị trí đo; d Chuẩn bị băng ghi chuyên dụng phục vụ cho việc in bản đồ; đ Lựa chọn kênh phát báo bản tin của tổ chức khí tượng uy tín trong khu vực và trên thế giới; e Thu lịch phát bản tin của tổ chức đã lựa chọn; g Cài đặt vị trí tương đối của từng chuyến khảo sát để thu bản đồ có độ nét cao; h Xác định các loại bản đồ cần thiết phải thu; i Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho quan trắc và quy toán; k Chuẩn bị các dụng cụ phục vụ đo đạc. 2. Tại hiện trường a Vận chuyển, lắp đặt các thiết bị lên tàu; b Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị; c Kiểm tra dụng cụ, sổ ghi. Điều 12. Công tác đo đạc 1. Yêu cầu chung a Vị trí quan trắc và đặt máy phải ở nơi thoáng, vị trí cao nhất của tàu, không bị ảnh hưởng của các vật chắn xung quanh; b Quan trắc viên ca sau phải kiểm tra, ghi vào sổ giao ca công việc của ca trực trước; c Công tác bàn giao ca phải được tiến hành trước 30 phút đầy giờ tròn; d Thu dọn máy móc, thiết bị, dụng cụ vật tư khi kết thúc chuyến khảo sát; đ Công tác xử lý số liệu và thẩm định được tiến hành lặp lại 03 lần ngay khi chuyến khảo sát kết thúc; e Tổng kết, đánh giá kết quả chuyến khảo sát. 2. Đo các yếu tố khí tượng a Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị, dụng cụ, sổ sách vào thời điểm trước giờ quan trắc 30 phút. Không sử dụng thiết bị, dụng cụ không bảo đảm kỹ thuật để tiến hành đo đạc; b Vận hành trạm khí tượng tự động chính thức khi tàu khởi hành đi khảo sát; c Theo dõi và ghi lại toàn bộ diễn biến thời tiết và tình trạng hoạt động của trạm khí tượng tự động suốt 24 giờ kể từ khi tàu bắt đầu khởi hành đi khảo sát; d Khởi động phần mềm hiển thị số và theo dõi, ghi lại tất cả các yếu tố đo đạc máy tính, sổ và biểu quan trắc khi tàu đến vị trí điểm đo; đ Tiến hành quan trắc các yếu tố khí tượng khác được quan trắc bằng mắt như mây, sóng, hiện tượng thời tiết,… mà trạm khí tượng tự động không có khả năng đo đạc; e Công tác đo đạc tại trạm chỉ được thực hiện khi tàu dừng hẳn tại vị trí đã được xác định trước; g Số liệu quan trắc phải được tiến hành xử lý sơ bộ ngay sau khi kỳ quan trắc kết thúc. 3. Thu bản đồ thời tiết a Bắt đầu thực hiện trước khi tàu đi khảo sát ít nhất 24 giờ; b Thường xuyên giữ liên lạc với cơ quan dự báo khí tượng và thủy văn quốc gia và kết hợp phân tích bản đồ mới thu được làm bản tin thời tiết cho khu vực khảo sát tiếp theo, cung cấp thông tin khi đội trưởng đội khảo sát và thuyền trưởng yêu cầu; c Phân tích, nhận xét sơ bộ các bản đồ thu được hàng ngày và lưu trữ làm cơ sở đánh giá, phân tích làm bản tin cho các ngày hoạt động trên biển; d Thu dọn máy, thiết bị, dụng cụ vật tư, bảo dưỡng và bảo trì khi kết thúc chuyến khảo sát; đ Tổng kết, đánh giá chất lượng các bản tin và so sánh với điều kiện thời tiết cụ thể trong những ngày khảo sát trên biển; e Tóm tắt diễn biến thời tiết tại khu vực tiến hành khảo sát trong suốt chuyến đi. Điều 13. Công tác xử lý số liệu và báo cáo kết quả 1. Hiệu chỉnh và xử lý số liệu, xác định các đặc trưng của từng yếu tố khí tượng, lập báo biểu, biểu bảng các yếu tố khí tượng. 2. Tóm tắt diễn biến thời tiết tại khu vực tiến hành khảo sát. 3. Tập hợp số liệu khảo sát, các kết quả tính toán và đặc trưng của các yếu tố khí tượng, đánh giá và nhận xét sơ bộ kết quả thu được. Điều 14. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định, đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Đánh giá bộ số liệu thu thập được và so sánh, đối chiếu với quy luật chung của các hình thế thời tiết của khu vực nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác; c Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý; b Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; c Các kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển trong giai đoạn tiếp theo. Mục 2. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT HẢI VĂN Điều 15. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát hải văn được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu thu thập phải phản ánh được những đặc trưng của dòng chảy, thủy triều, sóng và các yếu tố vật lý của nước biển của khu vực khảo sát. 3. Điều tra, khảo sát hải văn phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật hiện hành. Điều 16. Công tác chuẩn bị 1. Tại văn phòng a Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường; b Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc; c Chuẩn bị mẫu biểu, sổ ghi phục vụ cho quan trắc; d Chuẩn bị vật tư, dụng cụ phục vụ quan trắc. 2. Tại hiện trường a Máy tự ghi sóng, dòng chảy, mực nước AWAC hoặc máy có cấu hình tương đương - Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như phao, dây, cờ hiệu, đèn nháy,...; - Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt; - Lắp đặt thiết bị vào hệ thống trạm phao độc lập; b Hệ thống đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng - Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như pin; khóa cáp, ma ní, thay dầu thủy lực của tời, ...Kiểm tra hoạt động của hệ thống tời; - Kiểm tra hoạt động của phần mềm đã được cài đặt. Dùng phần mềm chuyên dụng của hệ thống thiết bị để cài đặt chế độ đo, lấy mẫu nước biển; - Lắp pin nguồn cho bộ phận đo CTD và bộ phận điều khiển lấy mẫu nước theo tầng. Kiểm tra vòng gioăng và bề mặt vòng gioăng của hộc đựng pin, bôi trơn lại vòng gioăng bằng silicon chuyên dụng; - Không để nước vào bên trong vỏ chịu áp và làm khô vỏ; - Lắp đặt máy vào hệ thống cẩu, tời, cáp và khung thả máy; c Máy đo dòng chảy tự ghi - Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như pin, khóa cáp, ma ní, silicon, dây, cáp, dây nối cổng,...; - Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt; d Máy đo dòng chảy trực tiếp - Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như pin, dây nối cổng,...; - Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt; đ Máy tự ghi mực nước. - Kiểm tra vật tư, dụng cụ phục vụ cho việc triển khai đo đạc như phao, dây, cờ hiệu, đèn nháy,...; - Kiểm tra phần mềm đã được cài đặt. Điều 17. Công tác đo đạc Kiểm tra điều kiện thời tiết, trạng thái mặt biển, gió, chiều cao sóng, giao thông trên biển để đảm bảo công tác an toàn cho quá trình khảo sát. 1. Đo đạc bằng máy tự ghi sóng, dòng chảy, mực nước tại trạm phao độc lập a Việc đo đạc chỉ được thực hiện khi tàu đến vị trí điểm đo đạc; b Xác định độ sâu chính xác của vị trí điểm đo; c Tính toán, đo chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ sâu, đảm bảo là hình chữ U; d Lắp đèn nháy, cờ hiệu, neo, quả nặng vào dây buộc máy; đ Kết nối máy tính với máy đo để thiết lập chế độ đo theo quy định thống nhất trước khi tiến hành thả máy. Dùng phần mềm chuyên dụng của thiết bị để thiết lập; e Thả và vớt máy đo theo trình tự sau - Thả khung và máy xuống trước đến khi chạm đáy; - Kéo máy lên 02 mét rồi thả xuống để đảm bảo máy nằm cân bằng; - Thả phần dây buộc neo, quả nặng xuống; - Kéo máy đo lên tàu khi kết thúc đo đạc; - Vớt phao buộc, neo và quả nặng trên trước, sau đó vớt khung và máy cùng phao buộc; - Trong quá trình vớt, tàu dịch chuyển theo hướng đến vị trí đặt máy; g Tiến hành bảo dưỡng, buộc lại phao tiêu, thay pin đèn hiệu, cờ hiệu trong thời gian đo đạc; h Rửa máy, dây, cờ hiệu, đèn hiệu,... bằng nước sạch; i Kết nối máy đo và máy tính để lấy số liệu từ máy đo vào máy tính. 2. Đo đạc bằng hệ thống đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng tại trạm mặt rộng và trạm liên tục a Công tác đo đạc chỉ tiến hành khi tàu đến vị trí điểm đo và ổn định; b Kết nối cáp giữa hệ thống và máy tính, kiểm tra đảm bảo chế độ đo theo kế hoạch đã được thống nhất từ trước; c Tiến hành mở ống nước lấy mẫu nước biển, số lượng ống mở phụ thuộc vào yêu cầu lấy mẫu tại các tầng nước quy định 5, 10, …m; d Sử dụng đồng thời tời chuyên dụng của thiết bị và cẩu thủy lực để thả hệ thống xuống biển; đ Khi hệ thống ngập trong nước, dừng tời chuyên dụng của thiết bị trong 45 giây để các sensor cảm ứng đạt độ chính xác; e Thả hệ thống thẳng xuống đến độ sâu theo quy định với tốc độ thả theo yêu cầu thiết bị, thường là 0,5 - 1 m/s; g Dừng tời, kéo máy lên khi đến độ sâu quy định; h Sử dụng tời chuyên dụng của thiết bị và cẩu thủy lực đặt hệ thống xuống vị trí trên boong tàu; i Dùng nước ngọt sạch rửa toàn bộ hệ thống, không để đọng muối; k Tiến hành lấy mẫu nước trong các ống lấy mẫu để phục vụ đo các yếu tố hóa học môi trường nước biển; l Kết thúc 01 lần đo bằng hệ thống đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng; m Thường xuyên kiểm tra tình trạng nguồn điện pin của hệ thống trong quá trình đo đạc. 3. Đo đạc bằng máy đo dòng chảy tự ghi tại trạm phao độc lập a Việc đo đạc chỉ được thực hiện khi tàu đến vị trí điểm đo; b Xác định độ sâu chính xác của vị trí điểm đo; c Tính toán, đo chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ sâu, đảm bảo là hình chữ U hoặc chữ I; d Lắp đèn nháy, cờ hiệu, neo, quả nặng vào dây buộc máy; đ Dùng phần mềm chuyên dụng của thiết bị để kết nối máy tính với máy đo và thiết lập chế độ đo; e Kiểm tra vòng gioăng và bề mặt vòng gioăng của hộc đựng pin, bôi trơn lại vòng gioăng bằng silicon chuyên dụng; g Không để nước vào bên trong vỏ chịu áp và làm khô vỏ; h Tiến hành thả máy đo sử dụng các ma ní, khóa cáp, phao để lắp máy đo vào dây đã được chuẩn bị sẵn theo các độ sâu quy định - Dây treo máy phải thẳng, độ nghiêng của máy phải đảm bảo khi tốc độ dòng chảy lớn nhất không > 15°. Tùy theo nhiệm vụ hoặc yêu cầu được sử dụng 03 máy đo dòng chảy tự ghi trở lên để khảo sát dòng chảy tại một điểm đo, tương ứng với các vị trí tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy và các tầng chuẩn; - Tính toán dung tích các phao buộc bên trên các máy đo để không bị dòng chảy làm xê dịch neo, quả nặng khỏi vị trí đã thả. Trường hợp thả máy theo hình chữ U thì thao tác thả và vớt máy thực hiện giống như với máy tự ghi sóng, dòng chảy, mực nước; i Tiến hành bảo dưỡng, buộc lại phao tiêu, thay pin đèn hiệu, cờ hiệu trong thời gian đo đạc; k Kéo máy đo lên tàu khi kết thúc đo đạc. 4. Đo đạc bằng máy đo dòng chảy trực tiếp tại trạm mặt rộng a Việc đo đạc chỉ được thực hiện khi tàu đến vị trí điểm đo đạc; b Xác định độ sâu chính xác của vị trí điểm đo; c Lắp pin chuyên dụng theo hướng dẫn của máy đo và dùng cáp nguồn tương ứng của máy khi dùng điện bên ngoài; d Kiểm tra điện áp pin và bộ hiển thị, hiệu chỉnh thông tin thời gian và các sensor; đ Tiến hành bù điểm không ZERO đối với sensor dòng chảy và độ sâu trước khi triển khai; e Sử dụng quả nặng > 10kg tại các điểm có dòng chảy mạnh; g Sử dụng dây cotton để treo quả nặng, không sử dụng dây xích; h Thả máy đo xuống biển, tốc độ thả 0,5 -1 m/s đến độ sâu quy định, dừng lại đo rồi kéo máy lên tàu. 5. Đo đạc bằng máy tự ghi mực nước a Việc đo đạc được thực hiện khi tàu đến vị trí điểm đo đạc; b Xác định độ sâu chính xác của vị trí điểm đo; c Tính toán, đo chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ sâu, đảm bảo là hình chữ U; d Lắp khung máy, đèn nháy, cờ hiệu, neo, quả nặng vào dây buộc máy; đ Lắp pin nguồn cho máy; e Kiểm tra vòng gioăng và bề mặt vòng gioăng của hộc đựng pin, bôi trơn lại vòng gioăng bằng silicon chuyên dụng; g Không để nước vào bên trong vỏ chịu áp và làm khô vỏ; h Kết nối máy tính với máy đo bằng cáp nối chuyên dụng; i Khởi động phần mềm chuyên dụng của máy và thiết lập chế độ đo; k Lắp máy vào khung, dùng chìa khóa từ để bật nguồn cho máy hoạt động và thả xuống biển; l Tiến hành thả máy đo theo trình tự sau - Thả khung và máy xuống trước đến khi chạm đáy; - Kéo máy lên 02 mét rồi thả xuống để đảm bảo máy nằm cân bằng; - Thả phần dây buộc neo, quả nặng xuống; m Tiến hành bảo dưỡng, buộc lại phao tiêu, thay pin đèn hiệu, cờ hiệu trong thời gian đo đạc; n Kéo máy đo lên tàu khi kết thúc đo đạc - Vớt phao buộc, neo, quả nặng; - Vớt khung và máy cùng phao buộc; - Tàu dịch chuyển theo hướng đến vị trí đặt máy trong quá trình vớt; o Sử dụng chìa khóa từ để tắt máy. Điều 18. Công tác xử lý số liệu tại hiện trường 1. Số liệu máy tự ghi sóng, dòng chảy, mực nước a Xử lý, chuyển đổi và định dạng file số liệu vừa đo đạc được bằng phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị; b Lưu số liệu vừa xử lý vào máy tính. 2. Số liệu hệ thống đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng a Kết nối cáp giữa máy tính và hệ thống đo. Thu số liệu vào máy tính; b Số liệu được xử lý, chuyển đổi, định dạng bằng các thao tác lệnh trên phần mềm chuyên dụng của thiết bị; c Lưu số liệu vừa xử lý. 3. Số liệu máy đo dòng chảy tự ghi a Kết nối máy đo và máy tính để tiến hành thu số liệu; b Xử lý, chuyển đổi, định dạng số liệu bằng phần mềm chuyên dụng của thiết bị; c Lưu trữ số liệu. 4. Số liệu máy đo dòng chảy trực tiếp a Bộ hiển thị của máy có gắn bộ nhớ để lưu số liệu đo và các số liệu đã lưu được truyền dễ dàng tới máy tính. Khi dung lượng bộ nhớ đầy, sẽ tự động dừng ghi và lưu file dưới dạng khối; b Trường hợp đọc số liệu đã lưu trong máy để ghi vào biểu mẫu, sử dụng chức năng hiển thị số liệu lưu của thiết bị; c Kết nối cáp giữa máy tính và máy đo, sử dụng phần mềm chuyên dụng của thiết bị để lấy số liệu vào máy tính và lưu số liệu đo; d Khi không sử dụng, phải tháo pin ra khỏi máy ngay; đ Khi bộ nhớ của máy đầy phải format lại bộ nhớ, khi đó toàn bộ số liệu trong máy sẽ bị xóa. 5. Số liệu máy tự ghi mực nước a Kết nối máy đo và máy tính để tiến hành lấy số liệu; b Dùng phần mềm chuyên dụng của thiết bị để xử lý, chuyển đổi và định dạng file số liệu; c Lưu số liệu vừa xử lý vào máy tính; d Giá trị đo đầu tiên được máy ghi lại tại mặt nước hoặc gần mặt nước. Các giá trị sau đó là các giá trị thực của áp suất nước. Điều 19. Công tác xử lý sơ bộ số liệu và báo cáo kết quả 1. Chỉnh lý số liệu dòng chảy, lập bảng tần suất, tính hằng số điều hòa, vẽ hoa dòng chảy và các đặc trưng dòng chảy. 2. Chỉnh lý số liệu sóng, xác định các đặc trưng hướng, chu kỳ và độ cao sóng, hướng thịnh hành,... 3. Chỉnh lý số liệu đo mực nước, vẽ biến trình dao động mực nước, xác định các đặc trưng lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình,... 4. Chỉnh lý số liệu nhiệt độ, độ dẫn điện độ mặn theo độ sâu, xác định sự biến đổi theo không gian, thời gian và theo độ sâu. 5. Tập hợp số liệu thu được, đánh giá và nhận xét kết quả đo đạc và tính toán, thống kê các đặc trưng, biến đổi của các yếu tố hải văn. Điều 20. Sơ đồ vị trí các thiết bị đo hải văn khi thực hiện tại các trạm phao độc lập 1. Trạm đo dòng chảy và mực nước Ghi chú 1,10. Phao tiêu 2. Phao ngầm treo máy 3. Máy đo dòng chảy 4. Máy đo mực nước 5. Neo 6. Dây ni lông 7. Phao hiệu 8. Đèn hiệu 9. Cờ hiệu 2. Trạm đo sóng và dòng chảy Ghi chú 1. Phao tiêu 2. Phao ngầm treo máy 3. Máy đo sóng, dòng chảy, mực nước 4. Neo 5. Dây ni lông 6. Phao hiệu 7. Đèn hiệu 8. Cờ hiệu Điều 21. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Đánh giá bộ số liệu thu thập được, xác định các đặc trưng và quy luật của các yếu tố hải văn trong vùng biển nghiên cứu, các tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác; c Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý; b Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; c Kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát hải văn trong giai đoạn tiếp theo, xác định các điểm phải khảo sát và tần suất đo đạc để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đề ra. Mục 3. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN Điều 22. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát môi trường nước biển được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu đo đạc và phân tích phải phản ánh được những đặc trưng của các yếu tố môi trường nước biển của vùng biển, miền và khu vực khảo sát. 3. Điều tra, khảo sát môi trường nước biển phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật quan trắc môi trường gọi tắt là Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. Điều 23. Công tác chuẩn bị 1. Tại văn phòng a Thu thập tài liệu liên quan đến khu vực khảo sát; b Xây dựng sơ đồ thiết kế thi công khu vực khảo sát có nội dung thể hiện được vị trí các trạm đo khảo sát, các loại mẫu môi trường nước biển dự kiến ở 1 trạm khảo sát; c Xây dựng đề cương công tác khảo sát với các nội dung vị trí khu vực khảo sát, các tài liệu cơ sở xây dựng đề cương đặc điểm tự nhiên và kinh tế nhân văn, lịch sử nghiên cứu, đặc điểm môi trường nước biển, các khu vực ô nhiễm môi trường nước biển theo các nghiên cứu trước đây, các phương pháp nghiên cứu, khối lượng và tổ chức thực hiện; d Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị, dụng cụ lấy mẫu và đo đạc; đ Bảo dưỡng định kỳ trước mỗi đợt khảo sát, hiệu chuẩn, kiểm định máy, thiết bị đo đạc theo quy định; e Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ cho việc triển khai điều tra khảo sát môi trường nước biển; h Chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu phục vụ cho quan trắc môi trường nước biển. 2. Tại hiện trường a Vị trí khảo sát trùng với vị trí đo CTD, sau khi nhóm hải văn đưa nước lên boong tàu xong, tiến hành đo đạc và lấy mẫu phục vụ phân tích trong phòng. Đối với khu vực khảo sát có độ sâu từ 20 đến b Kiểm tra dụng cụ, sổ ghi, tình trạng hoạt động của các thiết bị kể cả thiết bị dự phòng trong khoảng thời gian trước khi khảo sát 30 phút; c Xác định vị trí đo đạc hóa học môi trường nước biển; d Lắp đặt các thiết bị, dụng cụ phục vụ đo đạc nhanh các thông số hóa học môi trường nước biển; đ Chuẩn bị hóa chất, sổ ghi; e Bố trí và thiết kế các tầng đo chuẩn, kiểm tra cơ chế đóng mở của các chai lấy mẫu nước; g Tiến hành các thao tác khảo sát, đo đạc, lấy mẫu khi tàu đã dừng hẳn. Điều 24. Công tác lấy, bảo quản mẫu nước biển 1. Công tác lấy mẫu nước biển a Lấy mẫu bằng batomet vùng biển có độ sâu từ 20 đến - Mẫu được lấy từ thiết bị batomet theo các tầng chuẩn; - Tùy theo lượng mẫu cần lấy, phải tiến hành thả thiết bị batomet thêm 02 hoặc 03 lần; - Mẫu nước sau khi lấy lên được chuyển vào dụng cụ lưu giữ mẫu đã dán nhãn theo quy định; b Lấy mẫu từ thiết bị đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng - Mẫu được lấy từ thiết bị đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng do chuyên ngành hải văn thực hiện theo các tầng chuẩn; - Tùy theo lượng mẫu cần lấy, phải tiến hành thả thiết bị đo CTD và lấy mẫu nước theo tầng thêm 02 hoặc 03 lần; - Lấy nước ra khỏi chai lấy mẫu nước của thiết bị và chuyển vào dụng cụ lưu giữ mẫu đã dán nhãn theo quy định. 2. Công tác bảo quản mẫu nước biển Dụng cụ lưu giữ mẫu và phương pháp bảo quản mẫu được thực hiện theo TCVN 6663-32016 ISO 5667-32012 Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 3 Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu và TCVN 59981995 ISO - 5667-91992 Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển. Điều 25. Công tác phân tích mẫu nước biển 1. Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước biển như TSS, F-, S2-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crôm Cr, Cr VI, tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, coliform tuân thủ theo quy định tại mục 3. Phương pháp xác định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10-MT2015/BTNMT. 2. Chấp nhận các phương pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn tại Khoản 1 Điều này. Điều 26. Công tác đo đạc mẫu nước biển 1. Công tác đo đạc mẫu nước biển tiến hành đo nhanh các chỉ tiêu độ đục, độ trong suốt, độ màu, pH, DO, EC, các muối dinh dưỡng NH4+, PO43-, NO2-, NO3-, SiO32 ngay khi mẫu vừa được kéo lên boong tàu theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. 2. Công tác ghi số liệu Ghi các số liệu đo được vào biểu quan trắc và nhập vào máy tính bao gồm chuyến khảo sát, tọa độ, độ sâu trạm khảo sát, thời gian quan trắc, các giá trị đo tại các tầng. Điều 27. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 1. Xử lý số liệu sau đợt khảo sát a Hoàn thiện nhật ký, sổ mẫu; kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu; b Các kết quả sau khi đã xử lý được lưu vào biểu quan trắc tổng hợp, vào đĩa CD hoặc dạng file trong máy tính; c Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn; d Thành lập bản đồ tài liệu thực tế đợt khảo sát phải có nội dung thể hiện được các loại mẫu lấy tại các trạm khảo sát, đánh giá sơ bộ kết quả đo hiện trường; đ Xây dựng báo cáo kết quả khảo sát có nội dung thể hiện được khối lượng đã thực hiện, đánh giá thuận lợi khó khăn, lý do việc tăng giảm khối lượng, đánh giá sơ bộ đặc điểm môi trường nước khu vực khảo sát thông qua các số đo hiện trường, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước biển; e Chọn mẫu, lập phiếu và gửi các mẫu phân tích. 2. Xử lý số liệu, thành lập bản đồ và báo cáo của chuyên đề a Tiếp nhận kết quả phân tích mẫu nước biển và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích; b Xử lý số liệu phân chia các tập mẫu để tính toán, căn cứ vào lượng mẫu và nội dung của báo cáo việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê cơ bản giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, giá trị vượt chuẩn cho phép, thành lập các bảng tham số, bảng ma trận tương quan, các đồ thị biến thiên hàm lượng; c Luận giải số liệu việc luận giải phải được thực hiện trên cơ sở kết quả tài liệu thực tế, kết quả phân tích, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật có liên quan; d Lập báo cáo kết quả chuyên đề phải có các nội dung chính sau các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước biển, đặc điểm địa hóa môi trường nước biển, đặc điểm phân bố các nguyên tố trong nước biển, so sánh các tiêu chuẩn ô nhiễm để đưa ra các khu vực ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm; đ Thành lập bản đồ hiện trạng môi trường nước biển thể hiện được vị trí và độ sâu các trạm khảo sát, môi trường địa hóa nước biển theo kết quả phân tích, sự phân bố các dị thường của các thông số chất lượng môi trường nước biển, ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước biển. Điều 28. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm. 2. Sản phẩm giao nộp a Đề cương công tác khảo sát, sơ đồ thiết kế thi công; b Tài liệu nguyên thủy nhật ký hiện trường, số liệu đo, mẫu vật, báo cáo thực địa của đợt khảo sát, kết quả phân tích, bản nhận xét đánh giá kết quả phân tích; c Báo cáo kết quả báo cáo tổng kết, bản đồ hiện trạng môi trường nước biển. Mục 4. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH BIỂN Điều 29. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát môi trường trầm tích biển được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu thu thập và kết quả phân tích phải phản ánh được những đặc trưng của môi trường trầm tích biển của vùng biển, miền và khu vực khảo sát. 3. Điều tra, khảo sát môi trường trầm tích biển phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. Điều 30. Công tác chuẩn bị 1. Tại văn phòng a Thu thập tài liệu liên quan đến khu vực khảo sát; b Xây dựng sơ đồ thiết kế thi công khu vực khảo sát với nội dung phải thể hiện được vị trí các trạm khảo sát, các loại mẫu môi trường trầm tích dự kiến ở 01 trạm khảo sát; c Xây dựng đề cương công tác khảo sát với các nội dung vị trí khu vực khảo sát, các tài liệu cơ sở xây dựng đề cương đặc điểm tự nhiên và kinh tế nhân văn, lịch nghiên cứu, đặc điểm địa chất, trầm tích, các khu vực ô nhiễm môi trường trầm tích của các nghiên cứu trước đây, phương pháp nghiên cứu, khối lượng, sản phẩm giao nộp và tổ chức thực hiện; d Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị, dụng cụ lấy mẫu và đo đạc; đ Chuẩn bị tài liệu, dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ cho việc triển khai điều tra khảo sát môi trường trầm tích biển; e Chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu phục vụ cho quan trắc môi trường trầm tích biển. 2. Tại hiện trường a Tiến hành lắp đặt các thiết bị lấy mẫu chuyên dụng như cuốc đại dương cỡ lớn, ống phóng trọng lực Gravity Core, lấy mẫu nguyên dạng bằng boxcore; b Kiểm tra dụng cụ, sổ ghi, tình trạng hoạt động của các thiết bị kể cả thiết bị dự phòng trước khi lấy mẫu. Điều 31. Công tác lấy và bảo quản mẫu trầm tích biển 1. Công tác lấy mẫu Yêu cầu thành phần trầm tích của mẫu môi trường là mẫu phải có thành phần độ hạt ở cấp hạt mịn cao bùn, bùn cát, cát bùn.... a Lấy mẫu môi trường trầm tích biển bằng cuốc đại dương cỡ lớn hoặc boxcore - Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc hoặc boxcore. Nâng thiết bị bằng cẩu thủy lực, đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Khi cuốc chạm đáy cáp chùng, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy; - Khi kéo cuốc hoặc boxcore lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, đổ mẫu ra khay, mô tả mẫu, tiến hành chia đối đỉnh để đảm bảo tính đồng đều của mẫu và lấy các loại mẫu môi trường. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc hoặc boxcore đến khi lấy đủ mẫu; - Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành lau rửa thiết bị chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo; b Lấy mẫu môi trường trầm tích bằng ống phóng trọng lực Gravity Core - Khi tàu dừng ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu thủy lực, đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa, ni lông để vào khay mẫu; - Lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo. 2. Công tác bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm Thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn TCVN 6663-152004 Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 15. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích. Điều 32. Công tác phân tích mẫu trầm tích biển 1. Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng mẫu trầm tích biển tuân thủ a Đối các thông số As, Cd, Pb, Zn, Hg, Cr, Cu, tổng hydrocacbon, chlordane phương pháp phân tích được thực hiện theo Quy định kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích QCVN 432012/BTNMT; b Đối với các thông số pH, Eh, Cl-, SO42-, PO43-, NO3-, NH4+, tổng N, tổng P, cacbon hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ phương pháp phân tích được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. 2. Chấp nhận các phương pháp phân tích hướng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn tại khoản 1 Điều này. Điều 33. Xử lý số liệu và báo cáo kết quả 1. Xử lý số liệu sau đợt khảo sát a Hoàn thiện nhật ký, sổ mẫu, kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu; b Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn; c Thành lập bản đồ tài liệu thực tế đợt khảo sát có nội dung thể hiện được các loại mẫu lấy tại các trạm khảo sát, phân chia các môi trường địa hóa trầm tích theo quan sát thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích; d Xây dựng báo cáo của đợt khảo sát có nội dung thể hiện được khối lượng đã thực hiện, đánh giá thuận lợi khó khăn, lý do việc tăng giảm khối lượng, nêu được đặc điểm môi trường địa hóa trầm tích khu vực khảo sát; đ Chọn mẫu, lập phiếu và gửi các mẫu phân tích. 2. Xử lý số liệu, thành lập bản đồ và báo cáo môi trường trầm tích a Tiếp nhận kết quả phân tích mẫu và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích; b Xử lý số liệu phân chia các tập mẫu để tính toán thống kê các thông số môi trường, căn cứ vào số lượng mẫu và yêu cầu nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê cơ bản giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, giá trị vượt chuẩn cho phép, thành lập các bảng tham số, bảng ma trận tương quan, các đồ thị biến thiên hàm lượng; c Luận giải số liệu việc luận giải phải được thực hiện trên cơ sở kết quả tài liệu thực tế, kết quả phân tích, kiểm tra, kết quả xử lý số liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan; d Nội dung báo cáo kết quả chuyên đề bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích biển, đặc điểm địa hóa môi trường trầm tích biển, đặc điểm phân bố các nguyên tố trong trầm tích biển, so sánh các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường để xác định các khu vực ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm; đ Thành lập bản đồ hiện trạng môi trường trầm tích biển hình thức thể hiện đúng theo các quy định hiện hành, trên bản đồ thể hiện được vị trí các trạm khảo sát, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích, thể hiện môi trường địa hóa trầm tích theo kết quả phân tích, sự phân bố các dị thường của các thông số chất lượng trầm tích biển, ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm của các chỉ tiêu môi trường trầm tích. Điều 34. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm. 2. Sản phẩm giao nộp a Đề cương công tác khảo sát, sơ đồ thiết kế thi công; b Tài liệu nguyên thủy nhật ký hiện trường, số liệu đo, mẫu vật, báo cáo thực địa của đợt khảo sát, kết quả phân tích, bản nhận xét đánh giá kết quả phân tích; c Báo cáo kết quả báo cáo tổng kết, bản đồ hiện trạng môi trường trầm tích biển. Mục 5. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Điều 35. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất, quan trắc công tác điều tra, khảo sát môi trường không khí biển được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu đo đạc và phân tích phải phản ánh được đặc trưng của các yếu tố môi trường không khí, có thể xác định được nguồn, mức độ ô nhiễm, tiềm năng và biến động của môi trường không khí tại khu vực nghiên cứu, vùng biển hoặc những khu vực có sự khai thác tài nguyên thiên nhiên của con người. 3. Điều tra, khảo sát môi trường không khí phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. Điều 36. Công tác chuẩn bị 1. Tại văn phòng a Xác định vị trí, thu thập tài liệu, tư liệu vùng khảo sát; b Xây dựng đề cương khảo sát chi tiết môi trường không khí; c Chuẩn bị thiết bị, các dụng cụ, vật tư, hóa chất, dung dịch; d Tẩy rửa dụng cụ thủy tinh chai lọ, ống nghiệm, pipet, buret, bình định mức theo quy định; đ Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường; e Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc; g Chuẩn bị mẫu biểu, sổ ghi phục vụ cho quan trắc. 2. Tại hiện trường a Lắp đặt, cố định, gá chặt thiết bị trên tàu biển, kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị; b Kiểm tra các dụng cụ, vật tư, hóa chất, dung dịch; c Tiến hành diễn tập các thao tác khảo sát, đo đạc, quan trắc, lấy mẫu. Điều 37. Khảo sát, quan trắc và lấy mẫu tại hiện trường 1. Đối với mẫu SO2, NOx, CO, O3, CO2, và hơi muối NaCl a Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện công tác; b Quan sát, đánh giá sơ bộ tình hình thời tiết; c Bơm dung dịch hấp thụ, hãm giữ mẫu đã chuẩn bị theo các tiêu chuẩn vào các ống tương ứng và gắn vào vị trí lấy mẫu khí, hơi NaCl. Điều chỉnh bộ định chế thời gian cho thiết bị HS-7. Kiểm tra Rotamet, điều chỉnh thông lượng đến giá trị thích hợp; d Ghi tọa độ vị trí, thời gian obs quan trắc; đ Mô tả tỉ mỉ bằng lời và sơ đồ, hình vẽ địa điểm quan trắc. Đặt tên, đánh dấu vị trí trên bản đồ, biến trình vận tốc tàu; e Ghi biểu quan trắc, đánh giá ảnh hưởng các nguồn ô nhiễm, số liệu khí tượng, các tình huống bất thường xảy ra; g Chụp ảnh, đánh dấu đặc trưng; h Thu mẫu, súc rửa ống hấp thụ, đánh hiệu mẫu, khớp biểu quan trắc; i Đóng gói, hãm mẫu, đưa mẫu vào bảo quản ở chế độ đã quy định - Mẫu SO2, NOx, O3, CO, CO2 bảo quản bằng tủ bảo ôn nhiệt; - Mẫu hơi NaCl bảo quản bằng Chloroform siêu tinh khiết; k Vệ sinh, bảo dưỡng máy móc thiết bị; l Nhận xét vào sổ ca, báo cáo tình hình obs đo, bàn giao cho ca sau, bàn cách khắc phục sự cố nếu có; m Tháo dỡ, giặt, tẩy, sấy, phơi trang bị, dụng cụ sau đợt khảo sát. 2. Đối với mẫu TSP, PM10 a Chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện công tác; b Quan sát, đánh giá sơ bộ tình hình thời tiết; c Gắn chặt máy hút khí vào vị trí tương thích với điểm đo mới; đ Lắp khít filters TSP, PM10 vào các họng lấy mẫu tương ứng. Kiểm tra Rotamet, điều chỉnh thông lượng đến giá trị thích hợp; đ Ghi tọa độ vị trí, thời gian đầu - cuối obs quan trắc; e Cứ 03 phút ghi giá trị lưu lượng 01 lần với mẫu 01 giờ đối với không khí ven bờ biển; g Cứ 01 giờ ghi giá trị lưu lượng 01 lần với mẫu 24 giờ đối với khu vực ngoài khơi; h Mô tả tỉ mỉ bằng lời và sơ đồ, hình vẽ địa điểm, hành trình quan trắc, đặt tên, đánh dấu vị trí trên bản đồ, biến trình vận tốc tàu; i Ghi biểu quan trắc, đánh giá ảnh hưởng các nguồn ô nhiễm, số liệu khí tượng, các tình huống bất thường xảy ra trong obs đo; k Chụp ảnh, đánh dấu đặc trưng; l Tiến hành lấy mẫu TSP, PM10 tối thiểu 01 giờ đối với không khí ven bờ chịu ảnh hưởng của đất liền hoặc vùng biển có nhiều ô nhiễm; m Tiến hành lấy mẫu TSP, PM10 24 giờ đối với không khí khu vực ngoài khơi; n Thu mẫu, đánh hiệu mẫu, khớp biểu quan trắc, đóng gói, đưa mẫu vào bảo quản ở chế độ đã quy định tại TCVN 5067-1995; o Vệ sinh, bảo dưỡng máy móc thiết bị; p Nhận xét vào sổ ca, báo cáo tình hình obs đo, bàn giao cho ca sau, bàn cách khắc phục sự cố nếu có; q Tháo dỡ, giặt, tẩy, sấy, phơi trang bị, dụng cụ sau chuyến khảo sát. Điều 38. Trạm và thời gian tiến hành quan trắc 1. Vị trí quan trắc phải đặt ở nơi cao nhất của tàu, không bị che chắn và gây ô nhiễm. Lấy mẫu ở nơi đón gió, vị trí cùng với khu vực quan trắc của trạm khí tượng. 2. Lấy mẫu môi trường không khí theo quy định tại Điều 9 Quy định này, theo nhu cầu hoặc lấy vào thời điểm có điều kiện thời tiết cho phép, trong quá trình tàu di chuyển hoặc khi khảo sát ở những vùng có dấu hiệu nguồn ô nhiễm và bất thường xảy ra. 3. Trong quá trình thực hiện công tác lấy mẫu các yếu tố môi trường không khí trên biển đặc biệt là ngoài khơi, thời gian để lấy được một mẫu dài hơn trong vùng ven bờ và đất liền. Việc lấy mẫu được thực hiện trong thời gian tàu hành trình và tại trạm khảo sát mẫu bụi. 4. Thời gian tối đa cho phép các mẫu được bảo quản đúng quy cách chỉ trong vòng từ 03 đến 07 ngày hoặc 01 tháng tùy thuộc vào yêu cầu đối với từng mẫu. Phải có phương án để chuyển mẫu về phân tích ngay hoặc trang bị phòng thí nghiệm phân tích tại chỗ. Điều 39. Công tác phân tích và xử lý số liệu Công tác phân tích và xử lý số liệu tuân thủ quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT. 1. Kiểm mẫu, lập biên bản giao - nhận mẫu cho phòng thí nghiệm. Giao - nhận kết quả phân tích với phòng thí nghiệm. 2. Rà soát, khớp mẫu, tổng hợp tình hình, biểu mẫu, số liệu khảo sát. 3. Tính toán, quy chuẩn, chỉnh lý số liệu. 4. Xây dựng biến trình các yếu tố khảo sát theo thời gian và không gian. 5. Nhận xét, đánh giá, lý giải biến động các yếu tố TSP bụi lơ lửng, PM10, CO, CO2, NO2, SO2, O3 và hơi muối NaCl trong chuyến khảo sát. 6. Lập báo cáo, in ấn. 7. Bảo vệ kết quả, nghiệm thu. Điều 40. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Đánh giá bộ số liệu thu thập được, xác định các đặc trưng và lý giải các biến động của các yếu tố môi trường không khí trên vùng biển nghiên cứu, các tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác; c Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Tập số liệu gốc và số liệu đã được xử lý; b Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; c Kiến nghị và đề xuất về công tác điều tra, khảo sát môi trường không khí trên biển trong giai đoạn tiếp theo, xác định các điểm khảo sát, nội dung các yếu tố bổ sung và tần suất đo đạc đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đề ra. Mục 6. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT BIỂN Điều 41. Nguyên tắc chung 1. Điều tra, khảo sát địa chất biển trong phạm vi Quy định này là việc thực hiện lấy và gia công các loại mẫu, đo nhanh các thông số phục vụ đánh giá tài nguyên biển. 2. Công tác lấy mẫu địa chất biển được thực hiện bằng các thiết bị cuốc đại dương, cuốc thủy lực điều khiển từ xa, thiết bị lấy mẫu nguyên dạng box core, ống phóng trọng lực, ống phóng piston, ống phóng rung, thiết bị cào lấy mẫu. 3. Gia công lấy các loại mẫu phân tích khí trong trầm tích; khí, ion trong nước lỗ hổng và nước sát đáy. 4. Các số liệu đo nhanh thực hiện trên tàu đo nhanh hàm lượng kim loại trong trầm tích bằng thiết bị XRF cầm tay; xác định nhiệt độ cột mẫu trầm tích bằng máy ảnh nhiệt. 5. Các yêu cầu kỹ thuật của công tác lấy và gia công mẫu địa chất biển tại thực địa như sau a Lấy mẫu bằng cuốc đại dương sử dụng ở vùng biển có độ sâu từ 20 đến 300m nước tại 100% số trạm khảo sát được thiết kế; b Lấy mẫu bằng cuốc thủy lực điều khiển từ xa tại các vị trí cần lấy mẫu có khối lượng lớn để đánh giá triển vọng khoáng sản hoặc sử dụng để điều tra chi tiết tại các khu vực đã được xác định có triển vọng khoáng sản; vị trí các trạm lấy mẫu bằng cuốc thủy lực điều khiển từ xa do đội trưởng đội khảo sát quyết định; c Lấy mẫu bằng thiết bị lấy mẫu nguyên dạng boxcore sử dụng theo yêu cầu của từng dự án, nhiệm vụ cụ thể. Các yêu cầu kỹ thuật của việc lấy mẫu bằng box core tuân thủ theo Quy định kỹ thuật cho 11 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo được ban hành theo Thông tư số 25/2010/TT-BTNMT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gọi tắt là Thông tư số 25/2010/TT-BTNMT; d Lấy mẫu bằng ống phóng rung sử dụng theo yêu cầu của từng dự án, nhiệm vụ cụ thể. Các yêu cầu kỹ thuật của việc lấy mẫu bằng ống phóng rung tuân thủ theo Quy định kỹ thuật cho 11 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo được ban hành theo Thông tư số 25/2010/TT-BTNMT; đ Lấy mẫu bằng ống phóng trọng lực hoặc ống phóng piston sử dụng tại 100% số trạm khảo sát được thiết kế tương ứng với tỷ lệ điều tra. Tại một vị trí lấy mẫu, ưu tiên sử dụng ống phóng trọng lực trước để lấy mẫu; nếu việc lấy mẫu bằng ống phóng trọng lực không đảm bảo yêu cầu, tiếp tục thả ống phóng piston để lấy mẫu. Đối với các trạm khảo sát có sử dụng cuốc đại dương hoặc boxcore để lấy mẫu trầm tích tầng mặt, nếu mẫu lấy được có hợp phần hạt cát chiếm ưu thế thì sử dụng ống phóng piston để lấy mẫu; e Lấy mẫu bằng thiết bị cào lấy mẫu tại các khu vực đáy biển có nền cứng đá gốc lộ, san hô; g Gia công lấy mẫu nước lỗ hổng sử dụng thiết bị ép nước lỗ hổng, chiết xuất nước lỗ hổng từ cột mẫu trầm tích; sử dụng trong các dự án, nhiệm vụ có điều tra đối tượng tài nguyên là khí hydrate; h Gia công lấy mẫu khí trong trầm tích sử dụng phương pháp mũ khí để chiết xuất và bảo quản khí trong trầm tích; sử dụng trong các dự án, nhiệm vụ có điều tra đối tượng tài nguyên là khí hydrate. 6. Mẫu được chia, bảo quản trên tàu khảo sát và phân tích tại phòng thí nghiệm. Các loại mẫu cần thu thập gồm xác định thành phần cấp hạt, khoáng vật định lượng khoáng vật toàn diện, trọng sa, định lượng khoáng vật sét hóa và hóa lý quang phổ plasma, định lượng Zr, silicat toàn diện, xác định các hóa thạch vi cổ sinh, diatome, nanoplankton, bào tử phấn hoa.... 7. Đo nhanh các thông số trên tàu a Xác định hàm lượng kim loại trong trầm tích bằng thiết bị XRF cầm tay; b Xác định nhiệt độ cột mẫu sử dụng máy ảnh nhiệt xác định phổ nhiệt độ của cột mẫu trầm tích; sử dụng trong các dự án, nhiệm vụ có điều tra đối tượng tài nguyên là khí hydrate. Điều 42. Công tác chuẩn bị 1. Văn phòng trước thực địa a Viết và thông qua đề cương chuyên đề - Thu thập tài liệu đã công bố và lưu trữ; - Tham khảo các tài liệu có liên quan; - Chuẩn bị các dữ liệu về địa hình, trầm tích, địa chất, khoáng sản, địa vật lý biển địa chấn, sonar quét sườn, lịch thủy triều; - Xây dựng đề cương các chuyên đề, thông qua hội đồng xét duyệt; b. Công tác chuẩn bị thực địa - Bảo dưỡng các máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát; - Vận hành và thao tác thử các thiết bị lấy mẫu và các phương tiện phục vụ lấy mẫu như cẩu, tời; - Dự trù và mua sắm các vật tư phục vụ cho việc lấy mẫu và đo đạc; - Tổ chức lớp an toàn lao động cho những người đi khảo sát; - Đóng gói, vận chuyển vật tư, thiết bị đến khu vị trí tập kết, đưa các thiết bị, vật tư lên tàu khảo sát. Điều 43. Khảo sát thực địa 1. Lắp đặt thiết bị trên tàu a Chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc lắp ráp - tháo dỡ các thiết bị lấy mẫu địa chất trên tàu khảo sát; b Kiểm tra, sắp xếp lại các thiết bị, dụng cụ linh kiện đã đưa xuống tàu; c Bố trí lắp tời, cẩu phù hợp, tạo thuận lợi cho việc nâng, thả thiết bị lấy mẫu; d Lắp máy phát điện hoặc đấu nối với nguồn điện tàu phục vụ cho tời, cẩu kéo, thả thiết bị; đ Vị trí lấy mẫu được lắp đặt tại đuôi tàu hoặc mạn sau tàu, nơi thực hiện không bị ảnh hưởng của thân tàu; e Kiểm tra hoạt động của các thiết bị và tiến hành thử nghiệm. 2. Nội dung công việc a Kiểm tra các máy móc và thiết bị khảo sát; b Di chuyển đến vị trí khảo sát và tiến hành thả các thiết bị lấy mẫu địa chất; c Tiến hành lấy mẫu, mô tả mẫu và ghi nhật ký chuyên đề. Kết thúc việc lấy mẫu của 01 trạm khảo sát thực hiện việc tháo, lắp, lau rửa các thiết bị để chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo. 3. Quy trình lấy mẫu cụ thể của từng loại thiết bị a Lấy mẫu địa chất bằng cuốc đại dương to 120kg - Kiểm tra cáp tời, cẩu, cáp cuốc, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu; - Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời cẩu có sức nâng > 01 tấn, đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Khi cuốc chạm đáy cáp chùng, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy; - Khi kéo cuốc lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc đến khi lấy đủ mẫu; - Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành tháo lắp, lau rửa thiết bị chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo; - Ghi nhật ký chuyên đề, mô tả mẫu; b Lấy mẫu địa chất bằng ống phóng trọng lực Gravity Core - Lắp ống phóng lắp ống mẫu, đầu cắt, hoom, kiểm tra cáp tời, cẩu, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu; - Khi tàu giữ được vị trí ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời cẩu, tời có sức nâng phù hợp với trọng lượng loại ống phóng được sử dụng, đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Khi ống phóng đã lấy được mẫu, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy; - Khi kéo ống phóng lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu, vẽ thiết đồ ống phóng. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả ống phóng đến khi lấy đủ mẫu; - Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; đối với mẫu lưu phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa và ni lông, sau đó để vào khay mẫu; - Tùy theo từng nhiệm vụ, dự án, có thể bảo quản mẫu ống phóng trong kho lạnh hoặc bảo quản nơi thoáng, mát, tránh ánh sáng trực tiếp; - Tháo, lắp, lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo; c Lấy mẫu địa chất bằng ống phóng piston Piston Core - Lắp ống phóng lắp ống mẫu, đầu cắt, hoom, lắp bộ phận piston, kiểm tra cáp tời, cẩu, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu; - Khi tàu giữ được vị trí ổn định, tiến hành thả thiết bị. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời cẩu, tời có sức nâng phù hợp với trọng lượng loại ống phóng được sử dụng, đưa từ từ ra khỏi mặt boong, tiến hành thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Khi ống phóng đã lấy được mẫu, kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy; - Khi kéo ống phóng lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu, vẽ thiết đồ ống phóng. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả ống phóng đến khi lấy đủ mẫu; - Đối với mẫu để mô tả, phải cắt dọc mẫu; đối với mẫu lưu phải bọc mẫu cẩn thận bằng ống nhựa và ni lông, sau đó để vào khay mẫu; - Tùy theo từng nhiệm vụ, dự án, có thể bảo quản mẫu ống phóng trong kho lạnh hoặc bảo quản nơi thoáng, mát, tránh ánh sáng trực tiếp; - Tháo, lắp, lau rửa ống phóng chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo; d Lấy mẫu địa chất bằng ống phóng rung Vibro core thực hiện theo quy trình được quy định tại mục 7, Chương II Quy định kỹ thuật cho 11 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo được ban hành theo Thông tư số 25/2010/TT-BTNMT; đ Lấy mẫu địa chất bằng thiết bị lấy mẫu nguyên dạng Box core thực hiện theo quy trình được quy định tại mục 8, Chương II Quy định kỹ thuật cho 11 công tác điều tra địa chất khoáng sản biển và hải đảo được ban hành theo Thông tư số 25/2010/TT-BTNMT; e Lấy mẫu địa chất bằng cuốc thủy lực điều khiển từ xa - Kiểm tra cáp tời, cẩu, cáp chịu lực, cáp kết nối các camera, đèn, tín hiệu video, tín hiệu điều khiển đóng mở cuốc, xiết lại các ốc hãm, kiểm tra khóa chốt an toàn trước khi thả thiết bị xuống lấy mẫu; - Khi tàu đến điểm khảo sát và dừng ổn định, tiến hành thả cuốc. Nâng thiết bị bằng cẩu và tời cẩu có sức nâng > 05 tấn, đưa từ từ ra khỏi mặt boong để thả. Dây cáp khi thả phải đảm bảo hướng ra phía ngoài đáy tàu và có phương tương đối vuông góc so với mặt nước biển; - Theo dõi, ghi lại toàn bộ hình ảnh thu được bằng camera trong suốt quá trình đưa thiết bị từ mặt nước xuống đáy biển; nếu phát hiện các dấu hiệu có thể gây nguy hiểm cho thiết bị, nhanh chóng thông báo với bộ phận vận hành thiết bị, đưa thiết bị lên boong tàu; - Khi cuốc chạm đáy quan sát qua hình ảnh video do camera gắn cùng truyền về, điều khiển bộ phận thủy lực đóng cuốc, lấy mẫu và kéo lên từ từ, không để rối cáp, đảm bảo lượng mẫu lấy; - Khi kéo cuốc lên khỏi mặt biển, đưa vào mặt boong tàu để lấy mẫu, mô tả mẫu. Trường hợp chưa đủ khối lượng mẫu thì tiến hành thả cuốc đến khi lấy đủ mẫu; - Khi lấy đủ mẫu, cho tàu di chuyển đến vị trí khảo sát tiếp theo và tiến hành tháo lắp, lau rửa thiết bị, làm sạch camera và đèn chiếu, chuẩn bị cho trạm khảo sát tiếp theo; - Ghi nhật ký chuyên đề, mô tả mẫu; g Quy trình gia công lấy mẫu nước lỗ hổng - Chuẩn bị thiết bị ép nước lỗ hổng lắp màng lọc, kiểm tra piston ép, lắp ráp các bộ phận thành hệ thống thiết bị; ghi số hiệu mẫu, gắn etiket cho lọ nhựa đựng mẫu; - Lấy mẫu trầm tích đưa vào cối ép; - Ép mẫu, chiết xuất nước lỗ hổng vào lọ nhựa; - Bảo quản mẫu nước đã lấy được; h Quy trình gia công lấy mẫu khí trong trầm tích - Chuẩn bị thiết bị lấy mẫu khí máy lắc mẫu, bình thủy tinh, nước muối bão hòa, khí heli, bình nhỏ chiết xuất khí, ống dẫn khí và nước; - Lấy mẫu trầm tích đưa vào bình thủy tinh cổ rộng, đổ đầy nước muối bão hòa, nút kín bình và lắc trong khoảng 05 giờ đồng hồ; - Dùng phương pháp mũ khí, chiết xuất khí; - Bảo quản khí trong bình nhỏ. 4. Công tác văn phòng thực địa a Nội dung công việc - Định kỳ thực hiện liên lạc, báo cáo tình hình khảo sát của tàu với cơ quan chủ quản. Khắc phục các sự cố thiết bị trong đợt khảo sát trên biển nếu có. Nắm bắt tình hình thời tiết để có kế hoạch cho đợt khảo sát tiếp theo. Bổ sung vật tư, lương thực thực phẩm; - Chỉnh lý nhật ký chuyên đề, sổ mẫu; kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu; - Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn; - Tra dầu, mỡ bảo dưỡng cáp tời, cáp cẩu,...; bảo dưỡng các thiết bị lấy mẫu như cuốc, ống phóng trọng lực, ống phóng piston,…; b Văn phòng thực địa, vẽ các bản đồ, lập các báo cáo thông tin về kết quả khảo sát, nghiên cứu đo vẽ - Gia công, chọn mẫu, lập phiếu và gửi mẫu phân tích; - Chỉnh sửa hoàn thiện tài liệu thực địa, lập báo cáo thực địa, sơ đồ tài liệu thực tế, sơ đồ lấy mẫu thực tế...; - Kết hợp các tài liệu đo sâu, địa chấn, từ biển, trọng lực nếu có để luận giải sơ bộ cho chuyên đề; - Lập báo cáo thực địa của chuyên đề và tổ chức nghiệm thu. Điều 44. Báo cáo kết quả 1. Tiếp nhận kết quả phân tích mẫu và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích. 2. Tổng hợp, xử lý tài liệu, số liệu đo, kết quả phân tích. 3. Luận giải số liệu phục vụ lập bản đồ, xây dựng các bản đồ chuyên đề, xây dựng báo cáo thuyết minh và báo cáo kết quả. Điều 45. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Công tác nghiệm thu thực địa được tiến hành sau khi kết thúc thực địa không quá 20 ngày; b Sau khi nghiệm thu thực địa nếu thấy cần thiết phải tổ chức thực địa bổ sung hoặc kiểm tra các kết quả mới phát hiện; c Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; d Đánh giá bộ số liệu thu thập được, so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ và các kết quả tổng hợp khác trong quá trình nghiên cứu, các tác động của chúng đối với các yếu tố môi trường khác; đ Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Mẫu vật các loại được bảo quản và lưu giữ theo quy định; b Các tài liệu nguyên thủy nhật ký, sổ đo, bản đồ tài liệu thực tế; c Báo cáo thực địa đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; d Bản đồ và báo cáo thuyết minh các chuyên đề. Mục 7. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN Điều 46. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố đo và tần suất đo công tác điều tra, khảo sát địa hình đáy biển được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Sản phẩm của công tác điều tra, khảo sát địa hình đáy biển được sử dụng phục vụ cho việc xử lý số liệu của các chuyên đề khảo sát khác nhau trên tàu. Lập các báo cáo, thành lập, cập nhật bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1 hoặc 1 hoặc 1 và cung cấp số liệu gốc cho cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý biển. Điều 47. Công tác chuẩn bị và lắp đặt hệ thống 1. Thiết bị và công nghệ a Các máy móc thiết bị đo đạc địa hình sử dụng trong việc khảo sát bao gồm TT Loại máy Độ chính xác tối thiểu 1 Máy định vị DGPS ± 1m mặt bằng 2 Máy đo sâu hồi âm đơn tia 5cm ± 0,1% D D là độ sâu 3 Máy đo sâu hồi âm đa tia 5cm ± 0,1% D D là độ sâu 4 Máy cải chính các ảnh hưởng của sóng đo sóng 5cm; đo góc nghiêng ngang, góc nghiêng dọc ±0,25 độ 5 Máy la bàn ±0,5 độ 6 Máy đo tốc độ âm thanh trong nước ±0,25 m/s b Sử dụng công nghệ DGPS cải chính qua vệ tinh cho định vị đối với khu vực khảo sát nằm ngoài vùng hoạt động của các trạm định vị Beacon ven biển; c Máy đo sâu hồi âm phải có khả năng đo được độ sâu lớn nhất của vùng biển khảo sát. Thiết bị đo sâu phải được hiệu chỉnh chính xác theo mớn nước của đầu biến âm, cải chính sai số vạch và tốc độ âm thanh; d Phần mềm - Phần mềm khảo sát địa hình, định vị, dẫn đường phải là các phần mềm hiện đại, có các tính năng thu thập, tích hợp các nguồn dữ liệu từ các thiết bị định vị, đo sâu, đo ảnh hưởng của sóng...; dẫn đường, xác định tọa độ các điểm; xuất tín hiệu, dữ liệu tới các thiết bị ngoại vi. Tất cả dữ liệu từ mọi nguồn phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu do phần mềm tạo ra để dùng trong các công việc xử lý sau; - Phần mềm xử lý số liệu phải là các phần mềm hiện đại, xử lý được các dữ liệu đã thu thập được từ các phần mềm khảo sát, định vị, các số liệu thủy triều. Phần mềm có các chức năng hiển thị các mặt cắt đo sâu, vị trí các điểm đo; lọc các số liệu sai thô; cải chính lại các số liệu đã có cho các sai lệch về độ trễ định vị, sai số tốc độ âm, các sai lệch về hướng la bàn, góc lắc ngang, lắc dọc,...; chiết xuất số liệu đã xử lý sang các dạng chuẩn X, Y, H... cho các phần mềm biên tập bản đồ, cơ sở dữ liệu. 2. Cơ sở toán học và độ chính xác a Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1 1 và 1 thành lập theo Hệ quy chiếu Quốc gia VN-2000. Cách chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ tuân theo Hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 ban hành kèm theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính; b Mọi hoạt động đo đạc, định vị được thực hiện trên hệ tọa độ VN-2000. Việc chuyển từ tọa độ WGS-84 thu được từ hệ thống GPS sang VN-2000 sử dụng các tham số quy chiếu theo quy định chuyên ngành; c Các quy định về độ chính xác - Điểm chuẩn tọa độ trên bờ là điểm có độ chính xác tương đương lưới tọa độ hạng III, độ cao tương đương hạng IV trở lên; - Sai số trung phương độ cao của điểm nghiệm triều so với điểm thủy chuẩn nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường đồng mức trên bản đồ địa hình đáy biển; - Sai số trung phương độ sâu của điểm đo địa hình sau khi đã quy đổi về hệ độ cao nhà nước không được vượt quá ±0,30 m khi độ sâu đến 30 m, ±1% độ sâu khi độ sâu trên 30m; - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm đo sâu so với điểm cơ sở không vượt quá ±1,0 mm trên bản đồ; - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của địa vật cố định nổi trên mặt nước so với điểm cơ sở không vượt quá ±0,7 mm trên bản đồ, các địa vật khác không quá ±1,0 min; - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của các điểm ghi chú độ sâu, các điểm lấy mẫu địa chất so với điểm định vị trên bờ không được vượt quá ±0,7 mm trên bản đồ. 3. Quy trình kỹ thuật định vị, đo đạc địa hình đáy biển a Chuẩn bị - Công tác chuẩn bị được gắn liền với nhiệm vụ khảo sát tổng hợp chung; - Nhận và kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị khảo sát cho hệ thống lắp trên tàu khảo sát + Máy định vị DGPS; + Máy la bàn số; + Máy đo sâu hồi âm đơn tia hoặc đa tia; + Máy cải chính các ảnh hưởng của sóng; + Máy vi tính có cài đặt phần mềm khảo sát địa hình, máy in; + Thiết bị dự phòng cho các máy kể trên; - Nhận, kiểm tra, kiểm nghiệm và hiệu chỉnh tình trạng hoạt động của các thiết bị khảo sát theo quy định; - Cài đặt các thông số cho phần mềm + Khai báo hệ tọa độ là VN-2000, các tham số tính chuyển tọa độ từ WGS-84 sang VN-2000; + Khai báo các cổng giao tiếp của các thiết bị với máy tính, kiểm tra sự kết nối, truyền nhận số liệu giữa các thiết bị với máy tính; + Khai báo các tuyến đo, các mục tiêu phải dẫn tàu đến; - Các tuyến đo sâu trong phạm vi khảo sát được thiết kế trùng với tuyến khảo sát tổng hợp; - Các tuyến đo kiểm tra được thiết kế cắt các tuyến đo sâu với góc từ 60 đến 90 độ, tổng chiều dài các tuyến đo kiểm tra không ít hơn 10% tổng chiều dài các tuyến đo sâu; - Các điểm lấy mẫu, thả trạm quan trắc được thiết kế bằng một vòng tròn có bán kính bằng sai số cho phép của vị trí lấy mẫu, thả trạm. Mỗi điểm này được gắn với một mục tiêu trong phần mềm dẫn đường, định vị; b Lắp đặt, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống - Lắp đặt Hệ thống đo đạc, định vị dùng cho tàu khảo sát tại khu vực ngoài khơi bao gồm các thiết bị được kết nối với nhau theo sơ đồ sau + Các thiết bị phải được lắp đặt cố định, chắc chắn tuân thủ các hướng dẫn của từng loại thiết bị tại các vị trí thích hợp nhất trên tàu đo; + Các điểm cần chú ý * Ăng ten máy định vị phải đặt ở nơi thông thoáng, tránh được nhiễu do sóng điện từ, do ảnh hưởng của đa đường truyền. Không lắp đặt ăng ten máy định vị gần giàn ăng ten thông tin trên tàu; * La bàn Gyro phải được lắp đặt chắc chắn trên mặt bằng phẳng sao cho hướng la bàn chỉ đúng hướng thực của tàu. Với la bàn vệ tinh thì 2 ăng ten phải được lắp đặt như ăng ten máy định vị và trên cùng một mặt phẳng ngang. Trường hợp không thể lắp đặt song song được thì phải xác định góc lệch giữa trục la bàn và trục thân tàu và đưa yếu tố này vào phần mềm điều khiển quá trình đo; * Bộ cảm biến của máy cải chính sóng phải được đặt càng gần trọng tâm của tàu càng tốt. Phải lắp đúng hướng và đảm bảo mặt phẳng ngang cho máy để giảm tối đa các sai lệch hệ thống do lắp đặt gây ra; * Đầu biến âm của máy đo sâu phải được lắp đặt chắc chắn tại vị trí tránh nhiễu âm tốt nhất trên tàu đo; + Sau khi lắp đặt toàn bộ hệ thống trên tàu đo phải tiến hành đo đạc xác định được các yếu tố sau * Độ lệch tâm của các thiết bị trên tàu khảo sát trọng tâm của tàu, các điểm thể hiện kích thước, hình dáng, hướng của tàu; điểm lắp ăng ten định vị; ăng ten la bàn nếu là la bàn vệ tinh; điểm đặt bộ cảm biến máy cải chính sóng; điểm đặt đầu biến âm của máy đo sâu, các điểm thả các thiết bị lấy mẫu, quan trắc; vạch mớn nước; Ví dụ về đo các giá trị bù trừ offset của các thiết bị * Lập bảng tra sự thay đổi mớn nước của tàu theo tốc độ và theo sự tăng, giảm tải trọng; * Độ nghiêng nghiêng dọc, nghiêng ngang của mặt bộ cảm biến máy cải chính sóng theo trục tàu cân bằng; * Độ nghiêng nghiêng dọc, nghiêng ngang của mặt lắp bộ phát, thu sóng âm đầu biến âm của máy đo sâu theo trục tàu cân bằng; * Độ lệch hướng do lắp đặt của la bàn, đầu biến âm, bộ cảm biến sóng theo trục tàu cân bằng; + Các vị trí của các thiết bị đều phải được thể hiện trên hệ tọa độ không gian với gốc tọa độ là trọng tâm của tàu, trục Y trùng với hướng mũi tàu, trục X vuông góc với trục Y hướng sang phải. Sai số đo, tính toán vị trí của các điểm lệch tâm so với gốc tọa độ này không vượt quá ± 1cm. Sai số đo các góc của các thiết bị đã lắp không vượt quá ±1 độ; - Kiểm nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống Các máy móc, thiết bị đo đạc, định vị được kiểm nghiệm theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về kiểm nghiệm và hiệu chỉnh một số thiết bị đo đạc bản đồ biển. Điều 48. Công tác đo đạc 1. Định vị, dẫn đường cho các công tác khảo sát a Khi dẫn đường đưa tàu tới vị trí thả trạm quan trắc hoặc thiết bị lấy mẫu, điểm quan tâm trên tàu đo phải được chọn là điểm thả thiết bị tương ứng. Điểm này phải đúng vị trí đã thiết kế; b Khi vị trí thả thiết bị đã nằm trong sai số cho phép theo dự án được phê duyệt, tàu phải được giữ ổn định trong phạm vi sai số để thả thiết bị xuống; c Khi thiết bị xuống tới vị trí lấy mẫu, vị trí này được đánh dấu lại. Số liệu được ghi ra bao gồm các thông tin tọa độ, độ sâu, thời gian; d Trong suốt hành trình của tàu thực hiện các công tác khảo sát, số liệu định vị được ghi theo chế độ 05 giây 01 lần ghi. 2. Quan trắc thủy triều a Nếu khảo sát ở nơi có độ sâu trên 200m, biên độ dao động của thủy triều không làm tổng các số cải chính vượt quá 0,5% độ sâu thì không phải quan trắc và cải chính thủy triều; b Các trường hợp còn lại, việc khảo sát phải bao gồm cả quan trắc thủy triều. Trường hợp khu vực khảo sát nằm ngoài vùng có thể sử dụng số liệu thủy triều quan trắc từ các trạm hải văn cố định, sử dụng các thiết bị quan trắc mực nước thủy triều ngoài khơi để xác định mực nước, số liệu mực nước thủy triều phải được kết nối với hệ độ cao nhà nước. 3. Đo sâu đáy biển a Tàu đo được dẫn đường theo tuyến thiết kế, trong quá trình đo không được chạy lệch tuyến quá 1mm theo tỷ lệ bản đồ so với tuyến thiết kế so sánh với vị trí đầu biến âm máy đo sâu, tốc độ tàu chạy tối đa là 08 km/giờ; b Khi tàu quay đầu để vào tuyến tiếp theo phải giảm tốc độ và đảm bảo đủ thời gian cho máy cải chính sóng không còn ảnh hưởng bởi gia tốc ngang; c Số liệu định vị, độ sâu, la bàn, ảnh hưởng của sóng được phần mềm ghi liên tục suốt tuyến đo, tuyến kiểm tra; d Việc đánh dấu điểm đo được thực hiện bắt đầu từ đầu tuyến đo, kết thúc khi điểm đánh dấu cuối đảm bảo bao trùm tuyến đo, khoảng cách giữa 02 điểm kề nhau không vượt quá 200m cho bản đồ tỷ lệ 1 400m cho bản đồ tỷ lệ 1 và m cho bản đồ tỷ lệ 1 đ Mọi sự kiện trong quá trình đo đạc địa hình, tên tuyến đo, thời điểm bắt đầu, kết thúc, hướng chạy, file số liệu được ghi chép tỉ mỉ trong sổ đo đạc địa hình; e Nếu một trong các thiết bị đo bị lỗi làm mất dữ liệu quá 02 khoảng cách điểm đo thì phải đo lại đoạn đó; g Độ ngập đầu biến âm được đo vào thời điểm bắt đầu và kết thúc ca đo. Phải ghi thời điểm đo để cải chính độ ngập đầu biến âm trong xử lý số liệu. 4. Khu vực đặt hệ thống thiết bị được đặt ở mạn trái hoặc phải, đuôi tàu. Điều 49. Công tác xử lý số liệu và báo cáo kết quả 1. Xử lý số liệu a Biên tập số liệu thủy triều, cải chính lại thời gian ghi số liệu nếu có chênh lệch thời gian của trạm quan trắc thủy triều với hệ thống đo đạc trên tàu đo; tạo file số liệu phù hợp với quy định của phần mềm xử lý số liệu; b Tạo phương án xử lý số liệu riêng cho từng dự án khảo sát; nạp các số liệu đo đạc, số liệu thủy triều vào phần mềm; c Việc xử lý, biên tập số liệu đo được thực hiện cho từng tuyến đo; d Căn cứ vào các số liệu về tốc độ âm, độ ngập đầu biến âm để hiệu chỉnh các số liệu đo; đ Dựa trên mặt cắt dữ liệu loại bỏ các điểm sai thô của độ sâu, số đo sóng, hiệu chỉnh độ trễ giữa đo sâu và đo sóng, nội suy các điểm mất dữ liệu mà không đo bù; e Đánh giá độ chính xác đo đạc căn cứ trên số liệu đo sâu, đo kiểm tra theo Quy định kỹ thuật hiện hành; g Xuất số liệu dạng X, Y, H... của các điểm được đánh dấu sang định dạng phù hợp với các phần mềm biên tập bản đồ, cơ sở dữ liệu; h Lập các bản vẽ báo cáo khảo sát bao gồm các tuyến, các điểm đo địa hình, các trạm khảo sát. 2. Xây dựng bảng cơ sở dữ liệu cho hệ thống GIS Bảng dữ liệu kết quả đo đạc, định vị được xây dựng theo khuôn mẫu của hệ thống thông tin dữ liệu địa lý quy định, các trường thông tin cần thiết bao gồm thời điểm đo, tên điểm đo, tên tuyến đo, tọa độ, cao độ của điểm đo. 3. Thành lập các bản vẽ báo cáo Các bản vẽ báo cáo khảo sát bao gồm các tuyến, các điểm đo địa hình, các trạm khảo sát thể hiện trên các mảnh bản đồ có tỷ lệ theo yêu cầu của dự án. 4. Sản phẩm Các dạng sản phẩm bao gồm a Số liệu tọa độ, độ cao đáy biển tại các điểm đo địa hình đã xử lý; b Số liệu tọa độ, độ cao của các trạm khảo sát; c Bản vẽ tuyến, trạm khảo sát thể hiện trên mảnh bản đồ tương ứng; d Báo cáo sơ bộ, đánh giá và nhận xét kết quả đo đạc. Điều 50. Nghiệm thu và sản phẩm giao nộp 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện và thẩm định, đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Đánh giá bộ số liệu thu thập được, so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ với các kết quả tổng hợp khác, các tác động và ảnh hưởng của kết quả đo đạc được đối với các yếu tố môi trường khác; c Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Cơ sở dữ liệu về địa hình đáy biển; b Các sơ đồ mặt cắt và tuyến đo sâu theo tỷ lệ tương ứng; c Báo cáo tổng kết, đánh giá và nhận xét sơ bộ các kết quả thu được trong chuyến khảo sát; d Kiến nghị và đề xuất về công tác đo đạc địa hình đáy biển trong giai đoạn tiếp theo, xác định các tuyến đo đạc bổ sung để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đề ra. Mục 8. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT SINH THÁI BIỂN Điều 51. Nguyên tắc chung 1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát sinh thái biển được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu thu thập được phải phản ánh và đánh giá được các nguồn, trữ lượng và phân bố hệ sinh thái biển trong vùng biển điều tra. 3. Điều tra, khảo sát sinh thái biển phải tuân thủ theo dự án được phê duyệt. 4. Nội dung công việc chủ yếu quy định các bước chính sau a Công tác chuẩn bị trước khi điều tra, khảo sát kiểm định, kiểm chuẩn, hiệu chuẩn thiết bị, chuẩn bị dụng cụ, vật tư, hóa chất....; b Công tác ngoại nghiệp lắp đặt thiết bị, lấy mẫu, quan trắc, đo đạc, phân tích tại hiện trường; c Công tác nội nghiệp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, xử lý số liệu, tính toán, vẽ đồ thị, biểu đồ, báo cáo kết quả khảo sát...; d Kiểm chuẩn chất lượng đánh giá kết quả, kiểm tra độ tin cậy của kết quả điều tra. Điều 52. Công tác chuẩn bị trước khi điều tra, khảo sát 1. Tại văn phòng a Xác định vị trí, thu thập tài liệu, tư liệu vùng khảo sát, các tài liệu dùng để phân loại nhanh ngoài hiện trường tùy thuộc nhóm sinh vật; b Xây dựng đề cương khảo sát chi tiết sinh thái biển; c Chuẩn bị thiết bị, các dụng cụ, vật tư, hóa chất, dung dịch; d Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo để đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường; đ Kiểm tra thời hạn văn bản kiểm định, hiệu chuẩn đối với các thiết bị đo phải kiểm định, phải hiệu chuẩn. Trường hợp quá thời hạn quy định phải kiểm định, hiệu chuẩn trước khi tiến hành đo đạc; e Chuẩn bị mẫu biểu, sổ ghi phục vụ cho khảo sát. 2. Tại hiện trường a Chuẩn bị phương tiện khảo sát, lắp đặt, cố định các thiết bị khảo sát trên tàu biển, kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị; b Kiểm tra các dụng cụ, vật tư, hóa chất, dung dịch, bảo hộ lao động. Điều 53. Công tác thu thập mẫu vật ngoài hiện trường 1. Xác định địa điểm và các tuyến, trạm thu mẫu. 2. Xây dựng sơ đồ thu mẫu có kèm theo tọa độ. 3. Xác định thời gian thu mẫu đại diện cho các mùa, tốt nhất là 3 tháng thu mẫu một lần. 4. Xác định các nhóm sinh vật phải thu phục vụ cho việc điều tra cơ bản về sinh thái biển, phù hợp với khảo sát ngoài khơi, thực hiện các nhóm thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy, cá biển. Xác định phương pháp thu, bảo quản, vận chuyển mẫu cho từng nhóm. Điều 54. Phân tích chỉnh lý số liệu 1. Các chỉ tiêu phân tích a Thành phần loài; b Sinh lượng xác định mật độ và khối lượng. 2. Chỉnh lý số liệu a Lập biểu phân tích; b Tính toán số liệu xác định trữ lượng tự nhiên, các chỉ số đa dạng, tương đồng, cân bằng, phong phú, tính toán hàm lượng thực vật, động vật phù du, động vật đáy và cá; c Vẽ biểu đồ, đồ thị; d Vẽ bản đồ, sơ đồ phân bố tài nguyên. Điều 55. Kiểm chuẩn chất lượng 1. Kiểm chuẩn chất lượng trong sinh thái học phải tập trung vào xác định sự sai khác trong quá trình phân tích. Để phục vụ mục tiêu đảm bảo an toàn chất lượng, lượng mẫu kiểm tra phải có khối lượng ít nhất là 20% cho một mẫu. Lượng mẫu tách ra phải được tiến hành cẩn thận. Kết quả phân tích được chấp nhận khi có 5% tổng số mẫu gửi đi kiểm tra có kết quả phân tích phù hợp giữa phân tích lần đầu và phân tích kiểm tra. 2. Khi 95% số cá thể trong một mẫu được coi là chấp nhận được và 95% số loài đã được xác định đầy đủ, 5% bị thiếu hụt do quá trình thao tác thì kết quả của số liệu coi như đạt độ tin cậy. Dữ liệu cho mỗi mẫu lặp lại phải xác định đến số lượng con/loài và sinh lượng đến 0,1 mg cho mỗi nhóm họ. 3. Sau khi mẫu đã được kiểm tra xong, phải ngâm bảo quản lâu dài vào lọ thủy tinh với dung dịch cồn 70% và 5% glycerin. Điều 56. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm 1. Nghiệm thu a Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b Đánh giá bộ số liệu thu thập được, so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ và các kết quả tổng hợp khác trong quá trình nghiên cứu, các tác động và ảnh hưởng của kết quả đo đạc khác đối với các yếu tố sinh thái biển trong thời gian khảo sát; c Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a Các bảng biểu, sơ đồ, bản vẽ, hồ sơ về hệ sinh thái tại các trạm khảo sát; b Các số liệu phân tích các mẫu sinh thái biển; c Bản đồ phân bố các hệ sinh thái biển; d Báo cáo kết quả chuyên đề. Điều 57. Quy định kỹ thuật chi tiết trong điều tra, khảo sát và phân tích các yếu tố sinh thái biển 1. Thực vật phù du a Nội dung điều tra từ 300 hải lý trở vào - Điều tra mặt rộng tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của thực vật phù du; - Điều tra mặt cắt dùng những mặt cắt tiêu chuẩn để tìm hiểu phân bố theo chiều thẳng đứng của thực vật phù du; - Điều tra liên tục ngày đêm tìm hiểu sự di động thẳng đứng ngày đêm của thực vật phù du; b Dụng cụ và hóa chất - Lưới thu mẫu Quy cách của lưới sinh vật phù du cỡ nhỏ như sau Các phần Quy cách Miệng lưới Đường kính 37 cm, diện tích 0,1m2 Thân lưới Phần chóp trên Dài 120 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày bằng 50 cm Phần lọc Dài 150 cm bằng vải lưới d = 20 đến 25 µm Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày - Lấy mẫu sinh vật phù du bằng thiết bị lấy nước chuyên dụng; - Buồng đếm tế bào sử dụng buồng đếm Sedgwick - Rafter hoặc buồng đếm Palmer - Maloney P-M; - Dụng cụ quang học; - Dụng cụ chứa mẫu dùng chai nhựa; - Nhãn; - Dung dịch bảo quản mẫu dùng dung dịch lugol. c Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường - Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, máy độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư kèm theo; - Thu thập vật mẫu + Thu thập vật mẫu bằng lưới các loại lưới đều vớt thẳng đứng và theo phân tầng từ dưới đáy lên; + Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s có tính đến góc lệch của dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 45° thì mẫu vật thu được chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng; + Phải kéo lưới với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại; + Sau khi kéo lưới lên khỏi mặt nước dùng vòi phun nước phun ở phía ngoài cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formol vào lọ mẫu để có nồng độ 5%; + Nếu vớt mẫu phân tầng phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận hải văn 0 đến 10m, 10 đến 20m, 20 đến 35m, 35 đến 50m, 50 đến 100m, 100 đến 200m, 200 đến 500m; + Khi miệng lưới tới giới hạn trên của tầng nước phải dừng lại và nhanh chóng thả búa phân tầng để lưới gập lại; + Khi góc lệch dây cáp lớn hơn 30° thì không vớt mẫu phân tầng; - Thu thập vật mẫu bằng máy lấy nước căn cứ vào độ sâu để tính số máy phải lắp theo các tầng nước quy định; - Trong lúc lấy mẫu phải lưu ý các điểm sau + Nếu trong mẫu vật có rác bẩn, váng dầu hoặc có các động vật thủy sinh lớn có nhiều xúc tu thì phải thu mẫu lại. Phải cho đủ hóa chất bảo quản vào lọ mẫu để tránh thối hỏng; + Buộc lưới nếu lưới có ống đáy nhẹ, phần cuối khung lưới nối với quả nặng có trọng lượng khoảng 0,5 kg; + Kéo lưới các loại lưới đều phải kéo thẳng đứng, lưới phải được kéo với tốc độ ổn định; + Xử lý mẫu vật dùng ống hút đầu bịt vải lưới để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật; + Mẫu vật thu thập bằng máy lấy nước phải dùng máy ly tâm để làm lắng, rút bớt nước còn khoảng 05 đến 10ml để bảo quản trong các lọ nhỏ; - Phương pháp bảo quản và vận chuyển + Hóa chất bảo quản dung dịch lugol; + Vận chuyển mẫu được xếp vào các thùng tôn; - Đăng ký mẫu vật ghi vào sổ đăng ký và đối chiếu; d Phân tích mẫu - Xử lý và phân tích mẫu định tính mẫu định tính mang về phòng thí nghiệm. Phân tích mẫu bằng kính hiển vi có độ phóng đại từ 100 đến 1000 lần và kính hiển vi đảo ngược huỳnh quang có độ phóng đại từ 40 đến 400 lần; - Phân tích định lượng thực vật phù du mẫu định lượng mang về phòng thí nghiệm bằng buồng đếm Sedgewick - Rafter, đếm số lượng tế bào của từng loài dưới kính hiển vi đảo ngược huỳnh quang có độ phóng đại từ 40 đến 400 lần; đ Phương pháp chỉnh lý - Thống kê; - Vẽ biểu đồ từ những số liệu đã thống kê, được biểu thị bằng các loại biểu đồ sau + Bản đồ mặt rộng dùng biểu thị sự phân bố mặt rộng. Đối với những đối tượng có số lượng lớn thì dùng đường đẳng trị, đối với những đối tượng có số lượng ít và không xuất hiện thường xuyên phải dùng bản đồ phù hiệu; + Bản đồ phân bố mặt cắt; + Biểu đồ biến đổi theo mùa; + Biểu đồ di động thẳng đứng ngày đêm; + Biểu đồ biến đổi tỷ lệ phần trăm theo mùa; + Biểu đồ thành phần phần trăm; + Biểu đồ tính chất sinh thái. 2. Động vật phù du a Nội dung điều tra - Điều tra mặt rộng tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của động vật phù du; - Điều tra mặt cắt dùng những mặt cắt tiêu chuẩn để tìm hiểu phân bố theo chiều thẳng đứng của động vật phù du; - Điều tra liên tục ngày đêm tìm hiểu sự di động thẳng đứng ngày đêm của động vật phù du; b Dụng cụ và hóa chất - Lưới vớt động vật phù du gồm hai loại sau + Lưới cỡ lớn quy cách của lưới động vật phù du cỡ lớn như sau Các phần Quy cách Miệng lưới Đường kính 80 cm, diện tích 0,5 m2 Thân lưới 1 Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày 2 Bằng vải lưới số 15 ký hiệu của Liên Xô cũ hoặc GG36 và số 0 tiêu chuẩn quốc tế, 15 lỗ/cm 3 Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày 4 Dài 180 cm bằng vải lưới số 15 Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày + Lưới cỡ vừa quy cách của lưới động vật phù du cỡ vừa như sau Các phần Quy cách Miệng lưới Đường kính 50 cm, diện tích 0,2 m2 Thân lưới Phần chóp trên Dài 90 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày đường kính bằng 72cm Phần lọc Dài 180 cm bằng vải lưới số 38 ký hiệu của Liên Xô cũ hoặc 38 và số 9 tiêu chuẩn quốc tế, 38 lỗ/cm Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày - Máy tời dùng tời điện có tốc độ 0,3; 0,5 và 1,0 m/s. Dây cáp có đường kính 4 mm; - Máy đo độ dài dây cáp khi thả lưới và thước đo góc lệch; - Bảo quản mẫu vật; - Nhãn; - Buồng đếm; - Dụng cụ quang học; c Thu thập và xử lý mẫu - Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, máy độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư phục vụ kèm theo; - Thu thập mẫu vật + Thu thập mẫu vật bằng lưới * Các loại lưới đều vớt thẳng đứng và theo phân tầng từ dưới đáy lên; * Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s và có tính đến góc lệch của dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 45° thì mẫu vật thu được chỉ có giá trị về mặt định tính, không có giá trị định lượng; * Lưới phải kéo với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s, lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại; * Lưới sau khi kéo lên khỏi mặt nước dùng vòi phun nước phun ở phía ngoài cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formol vào lọ mẫu để có nồng độ 5%; * Nếu vớt mẫu phân tầng phải căn cứ theo sự phân tầng như của bộ phận hải văn 0 đến 10m, 10 đến 20m, 20 đến 35m, 35 đến 50m, 50 đến 100m, 100 đến 200m, 200 đến 500m; * Miệng lưới khi tới giới hạn trên của tầng nước phải dừng lại và nhanh chóng thả búa phân tầng để lưới gập lại; * Nếu góc lệch dây cáp lớn hơn 30° thì không vớt mẫu phân tầng. Kết quả thu mẫu phân tầng được ghi trong biểu; + Mẫu định lượng thu bằng bathomet với thể tích 5 lít, kéo 20 lần và toàn bộ lượng nước được lọc qua lưới thu mẫu phù du, chỉ giữ lại một lượng nước không quá 200 ml cùng với mẫu được bảo quản trong lọ nhựa và cố định bằng dung dịch formol 5%; - Xử lý mẫu vật dùng ống hút đầu bịt vải lưới số 38 để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật; - Đăng ký mẫu vật các mẫu vật đã thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật và được đối chiếu; - Vận chuyển mẫu sau khi đã được ngâm trong formol và dán nhãn đầy đủ, mẫu động vật phù du ở mỗi tầng nước khác nhau, tương ứng với từng mực triều khác nhau được bao vào các gói ni lông và đặt ngăn nắp vào hòm gỗ hoặc hòm tôn để vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm; d Phân tích mẫu - Phân tích định tính; - Phân tích định lượng + Phương pháp đếm số lượng; + Phương pháp khối lượng; - Lọc mẫu qua lưới lọc mắt lưới 315 µm; - Thấm mẫu bằng giấy lọc đến độ ẩm tự nhiên; - Cân mẫu; đ Phương pháp chỉnh lý - Thống kê; - Vẽ biểu đồ từ những số liệu đã thống kê, được biểu thị bằng các loại biểu đồ như sau + Biểu đồ mặt rộng những đối tượng có số lượng ít và không xuất hiện thường xuyên phải dùng bản đồ phù hiệu. Có loại chỉ biểu thị phạm vi phân bố, có loại biểu thị cả phạm vi phân bố và số lượng; + Biểu đồ phân bố mặt cắt; + Biểu đồ biến đổi theo mùa; + Biểu đồ di động thẳng đứng ngày đêm; + Biểu đồ biến đổi tỷ lệ phần trăm theo mùa; + Biểu đồ thành phần phần trăm; + Biểu đồ tính chất sinh thái. 3. Sinh vật đáy a Nội dung điều tra - Điều tra các đặc tính định tính, định lượng, các đặc tính sinh thái học khác nhau của khu hệ động vật đáy, trên cơ sở đó phát hiện những loài có ý nghĩa kinh tế và phân tích mối quan hệ giữa sinh vật đáy với cá; - Phân tích định tính, xác định thành phần loài của khu hệ và đặc tính phân bố của các loài trong vùng biển điều tra; - Phân tích định lượng, xác định lượng sinh vật có trên một đơn vị diện tích mặt đáy, đặc tính phân bố và biến động lượng sinh vật trong vùng biển điều tra; - Phân tích các đặc tính sinh thái học, tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật, mối quan hệ giữa sinh vật với yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ mặn, chất đáy; b Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu - Gàu sinh học; - Các loại lưới + Lưới vét dụng cụ chính để thu mẫu định tính dùng cho tất cả các dạng đáy; + Lưới kéo sinh học dụng cụ dùng để thu bắt các loài động vật đáy di động nhanh có số lượng nhiều; - Cỡ các loại lưới + Lưới vét cỡ khung tiêu chuẩn 59,5 x 25 cm; dao dài 50 cm, nặng 27 kg; + Lưới kéo sinh học có hai cỡ 300 x 600 cm, ván trượt 28 x 40 cm và 600 x 2000 cm ván trượt 50 x 80 cm; - Các loại dụng cụ thiết bị khác + Hệ thống rây dùng hệ thống rây để rửa, sàng lọc những sinh vật thu được từ gàu sinh học hoặc từ lưới kéo; + Hệ thống nước rửa mẫu hệ thống nước rửa mẫu gồm có ống dẫn nước bằng vòi cao su và vòi bông sen có khóa điều chỉnh lưu lượng nước; - Tời và cẩu + Sức kéo của tời và cẩu được quy định dựa vào cỡ tàu và kích thước, trọng lượng của các dụng cụ thu mẫu; + Vận tốc hoạt động của tời từ 0,2 đến 1 m/giây; + Điều tra ngoài biển sâu phải dùng cỡ gàu sinh học và lưới lớn, do đó sức tải của máy tời phải tăng lên cho phù hợp đồng thời cẩu cũng được nâng cao. Nếu điều kiện cho phép thì lắp thêm một máy tời điện có sức kéo 500 N chuyên dùng; - Dây cáp + Khi kéo lưới phải dùng loại cáp mềm cỡ từ 0,8 mm đến 1 cm đường kính tiết diện. Độ dài của dây cáp do độ sâu của vùng biển điều tra quy định; + Nếu có máy tời chuyên dùng cho gàu sinh học thì dùng dây cáp có đường kính tiết diện từ 0,5 đến 0,6 cm; - Các dụng cụ cần thiết phải mang theo; c Các bước tiến hành điều tra - Phương pháp thu mẫu + Thu mẫu định lượng bằng gàu sinh học; + Thu mẫu định tính bằng lưới kéo; - Phương pháp đặt trạm và quy định thời gian điều tra + Bố trí trạm điều tra số trạm và cự ly các trạm tùy thuộc vào sự thay đổi thành phần chất đáy, địa hình đáy và độ sâu của vùng biển điều tra. Nếu thành phần chất đáy thay đổi phức tạp, độ sâu thay đổi lớn số trạm phải nhiều, cự ly giữa các trạm sẽ ngắn và ngược lại; + Số tuyến trạm ấn định phải được bố trí trên những mặt cắt nhất định phù hợp với chất đáy, địa hình đáy và độ sâu; - Quy định thời gian điều tra thời gian điều tra phù hợp với kế hoạch điều tra, khảo sát tổng hợp chung của dự án. Nếu thực hiện điều tra riêng thì chu kỳ điều tra tốt nhất là một năm tiến hành điều tra từ 4 đến 5 lần, thời gian tiến hành các lần điều tra được quy định tùy thuộc vào sự thay đổi khí hậu hoặc những điều kiện thủy văn có ảnh hưởng quyết định đến biến động phân bố và số lượng sinh vật đáy; d Công tác chuẩn bị trước khi điều tra - Tổ trưởng phải xây dựng kế hoạch phân công cụ thể nhiệm vụ cho các nhân viên trong các khâu làm công tác chuẩn bị; - Đối với nhân viên điều tra nhận nhiệm vụ được phân công và tìm hiểu thông tin, tư liệu vùng biển điều tra để sử dụng phương tiện, thiết bị và dụng cụ lấy mẫu thích hợp; - Đối với các dụng cụ chủ yếu + Lưới kéo, gàu sinh học trước khi đi biển phải được kiểm tra kỹ từng bộ phận và phải mang theo một bộ đồ dự trữ; + Dây cáp được buộc vào trục quay của máy tời, nếu không có máy đo độ dài dây cáp phải được đánh dấu đo từng đoạn 05 m hoặc 10 m; + Tất cả các dụng cụ và linh kiện được dùng cho chuyến điều tra phải được kiểm tra cụ thể từng cái và sắp xếp vào thùng, chuẩn bị chuyển xuống tàu; đ Công tác chuẩn bị trước khi đến trạm thu mẫu - Nhân viên trực phải vào vị trí trước khi tới trạm, sắp xếp dụng cụ đầy đủ theo thứ tự, kiểm tra mức độ an toàn của các bộ phận, linh kiện của lưới và gàu sinh học, lắp chắc dụng cụ thu mẫu vào cáp thả, chuẩn bị sẵn dụng cụ chứa mẫu, rây, vòi nước, chai lọ để ngâm giữ, bảng biểu, thẻ. Nắm chắc độ sâu của trạm. Chờ tàu dừng hẳn và ổn định vị trí mới tiến hành thu mẫu; - Sau khi làm xong một trạm, phải rửa sạch dụng cụ đã dùng như lưới kéo, gàu sinh học, hệ thống rây kẹp, khay chậu. Kiểm tra lại dưới gàu, nếu hỏng rách, sai lệch khuôn phải sửa chữa kịp thời trước khi đến các trạm khác; e Tiến hành thu mẫu bằng gàu sinh học - Thả gàu xuống; - Kéo gàu lên khối lượng chất đáy phải trên một nửa gàu mới đạt yêu cầu. Diện tích thu mẫu là 0,5m2 tại mỗi trạm; - Các chỉ tiêu mẫu thu được có thể chấp nhận được + Chất đáy không bị đẩy ra ngoài bề mặt trên của cuốc lấy bùn, mẫu không bị thất thoát; + Phần trên cùng của mẫu có nước; + Mặt trên của chất đáy tương đối phẳng; + Toàn bộ mặt trong của mẫu phải nằm gọn trong cuốc lấy bùn; + Độ ngập sâu của cuốc phải đạt tối thiểu là 4 - 5 cm đối với chất đáy là cát và vỏ sinh vật cỡ trung; 6 - 7 cm đối với chất đáy là cát mịn; lớn hơn hoặc bằng 10 cm đối với chất đáy là bùn; + Khi lấy mẫu lên, nếu không thỏa mãn một trong những chỉ tiêu trên thì bắt buộc phải lấy lại mẫu; - Rửa mẫu mẫu chất đáy được rửa qua hệ thống rây, không được phun nước quá mạnh gây hư hỏng mẫu vật mềm khác. Sau khi rửa sạch, nhặt cẩn thận, tách từng loài hoặc nhóm gần nhau và có thể tách riêng cơ thể lớn, nhỏ vào lọ ngâm giữ; g Tiến hành thu mẫu bằng lưới kéo - Thả lưới + Thả lưới khi tàu đang chạy với tốc độ chậm và phương hướng đã ổn định, cẩu và tời đưa lưới ra khỏi boong tàu, đợi lưới mở đều rồi mới tăng tốc độ mở cáp; + Độ dài dây cáp khi kéo lưới phải phụ thuộc vào tốc độ của tàu, độ sâu hướng gió, dòng chảy. Độ dài dây cáp lớn gấp 03 - 04 lần độ sâu; + Vận tốc và thời gian kéo lưới vận tốc của tàu khi kéo lưới khoảng 02-2,5 hải lý/giờ. Nếu tàu có vận tốc tối thiểu lớn 04 đến 05 hải lý/giờ không phù hợp với yêu cầu kéo lưới thì có thể dùng biện pháp tắt mở máy tàu ngắt đoạn, lợi dụng quán tính của tàu để kéo lưới; + Thời gian kéo lưới vét khoảng từ 05 đến 10 phút. Mẫu thu định tính được coi là đạt yêu cầu khi túi lưới chứa đầy chất đáy. Thể tích túi lưới được quy định là 50 dm3; - Thu lưới, rửa mẫu + Chờ tàu giảm tốc độ, kéo lưới lên gần mặt nước, ngưng tời ngay khi lưới được treo thẳng đứng ngang boong tàu; + Nếu túi lưới vẫn còn dính nhiều chất đáy, phải tiến hành rửa sạch trên hệ thống rây và thu nhặt cho hết sinh vật còn dính trên túi lưới, không được bỏ sót, sau đó mới tiến hành rửa mẫu; h Xử lý mẫu vật thu được tại trạm điều tra - Tách mẫu + Sau khi trút mẫu từ dụng cụ thu mẫu ra ngoài, phải tách riêng ngay thực vật và động vật. Trong giới động vật phải tách riêng động vật phải gây mê và không phải gây mê; + Nếu điều tra ven bờ, tàu điều tra nhỏ không đủ phương tiện, thì tách riêng các loài có cơ thể mềm yếu và các loài có vỏ cứng hay có gai để tránh va chạm làm dập nát mẫu; + Nếu điều tra biển sâu, tàu điều tra lớn có đủ nhân lực và phương tiện làm việc thì phải tiến hành tách mẫu theo các thang bậc phân loại; - Nuôi và gây mê + Để mẫu vật sau khi được cố định vẫn giữ nguyên dạng như lúc sống, phải tiến hành nuôi và gây mê trước khi ngâm giữ mẫu; + Trước khi gây mê phải nuôi cho sinh vật hồi phục trong bình chứa nước biển sạch; + Khi động vật nuôi trong bình đã hồi phục và hoạt động bình thường, cho dần thuốc gây mê menthol, sulfat magiê vào. Khi gây mê, thuốc được chia thành nhiều đợt, khối lượng thuốc không được quá nhiều, khi động vật đã hoàn toàn mất cảm giác mới cho vào dung dịch cố định để ngâm giữ; - Ngâm giữ mẫu vật sau khi đã xử lý được bỏ trực tiếp vào chai lọ có chứa cồn 75% hoặc formol từ 04 đến 10% để ngâm giữ; + Mẫu định tính được cố định và ngâm giữ trong formol trung bình 4%; + Mẫu định lượng * Đối với những vật mẫu định lượng, phải tính sinh lượng chính xác, phải dùng formol trung bình từ 07 đến 10% để cố định toàn bộ chất sống trong cơ thể sinh vật; * Đối với loài động vật phải tiến hành thủ thuật vi phẫu trong quá trình định loại sau này, sau khi gây mê xong phải dùng dung dịch cố định thích hợp như bouin, formol trung bình 10%; i Đăng ký và ghi chép mẫu vật - Mẫu vật sau khi xử lý phải được tiến hành đăng ký đồng thời trên sổ nhật ký thực địa và nhãn; - Đăng ký trên nhãn và thẻ; k Sổ nhật ký công tác ngoài các loại bảng ghi, nhãn và thẻ dùng cho đăng ký và ghi chép mẫu, đội điều tra phải có thêm một sổ nhật ký công tác; l Chỉnh lý và tính toán kết quả trong phòng thí nghiệm - Đối chiếu mẫu vật; - Tách mẫu trong phòng thí nghiệm; - Chỉnh lý tài liệu định tính; - Mẫu định lượng + Cân mẫu ngâm cồn; + Cân khối lượng khô; - Xử lý mẫu vật; - Quy định khi cân dùng cân tiểu ly có độ nhạy 0,01mg để cân, trước khi cân, mẫu phải đem ra khỏi tủ sấy và để nguội trong các bình hút ẩm. Phải cân nhanh từng mẫu, kết quả thu được phải ghi ngay vào bảng sinh vật đáy; - Bảng ghi kết quả phân tích sinh vật đáy; - Tính lượng sinh vật; - Lượng sinh vật gồm hai thành phần sau đây + Khối lượng sinh vật, đơn vị tính là g/m2; + Mật độ phân bố, đơn vị tính là con/m2; - Các số liệu cần thiết phải tính toán trong quá trình chỉnh lý tài liệu định lượng + Lượng sinh vật của từng loại động vật trên 1m2 ở trạm điều tra; + Tổng lượng sinh vật trên 01m2 của một trạm điều tra; + Trị số lượng sinh vật bình quân của từng loài động vật trong toàn vùng biển điều tra; + Trị số tổng lượng sinh vật bình quân của toàn vùng biển điều tra; + Lượng sinh vật bình quân trong năm; + Tỷ lệ phần trăm, bao gồm tỷ lệ phần trăm lượng sinh vật của từng động vật của từng chuyến điều tra, tỷ lệ phần trăm của từng loài động vật so với tổng lượng sinh vật của trạm cả tỷ lệ phần trăm trong giá trị tuyệt đối và giá trị bình quân và tỷ lệ phần trăm lượng sinh vật bình quân năm của từng loài động vật so với tổng lượng sinh vật bình quân năm của trạm; - Kết quả tính toán các số liệu phải được ghi vào các bảng tương ứng; - Lập bản đồ phân bố lượng sinh vật + Bản đồ phân bố tổng lượng sinh vật tổng khối lượng và tổng mật độ; + Bản đồ phân bố lượng sinh vật khối lượng và mật độ; + Bản đồ phân bố của một số loài chủ yếu và quan trọng về mặt sinh học hoặc có giá trị kinh tế; - Lập biểu đồ tỷ lệ trên cơ sở kết quả tính toán được, lập biểu đồ tỷ lệ sự phân bố của các nhóm động vật trong vùng biển điều tra. 4. Cá biển a Nội dung điều tra - Điều tra bằng lưới kéo đáy; - Điều tra bằng thủy âm; - Điều tra bằng lưới rê; - Điều tra bằng câu vàng; - Điều tra bằng lồng bẫy; b Quy định điều tra bằng lưới kéo đáy - Thiết kế trạm điều tra + Khu ô, mặt cắt các ô vuông được phân chia có kích thước 30 hải lý x 30 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 15 hải lý; + Thiết kế trạm điều tra các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 30 hải lý; - Đánh lưới thu mẫu + Chuẩn bị đánh lưới trước khi đánh lưới thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau * Nền đáy; * Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy; * Thiết bị, tàu thuyền; + Đánh lưới thu mẫu * Số mẻ lưới/ trạm điều tra tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành 01 mẻ lưới; * Thời gian đánh lưới thời gian của mẻ lưới bắt đầu được tính từ thời điểm lưới bắt đầu bám đáy và hoạt động ổn định sau khi thả lưới đến thời điểm bắt đầu thu lưới. Thời gian kéo lưới trong 01 giờ; * Tốc độ kéo lưới tốc độ kéo lưới phải được duy trì ổn định trong suốt thời gian kéo lưới, trung bình khoảng 03 - 04 hải lý/giờ; * Hướng kéo lưới hướng kéo lưới phải được duy trì ổn định trong suốt mẻ lưới; - Ghi chép thông tin mẻ lưới; - Thu mẫu ngư trường + Sản lượng của mẻ lưới nhỏ; + Sản lượng của mẻ lưới lớn; + Các loài được xác định dựa vào các tài liệu hướng dẫn phân loại của FAO và các tài liệu ngư loại khác; - Phân tích số liệu điều tra + Chỉnh lý số liệu và nhập dữ liệu * Tên loài tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất; * Chỉnh lý các thông tin khác; * Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu; + Xử lý số liệu * Thành phần loài; * Năng suất khai thác năng suất khai thác trung bình được tính toán theo phương pháp thống kê mô tả theo phân bố chuẩn, được mô tả trong tài liệu của Sparre và Venema 1998. Đối với năng suất khai thác cho từng loài hoặc nhóm loài riêng lẻ, việc tính toán được áp dụng phương pháp thống kê theo phân bố delta, được mô tả trong tài liệu của Pennington 1983; * Mật độ mật độ trung bình chung kg/km2 được ước tính theo từng khu ô, theo dải độ sâu 0-10; 10-20; 20-30; 30-50; 50-100; 100-200; >200 m, theo tuyến biển tuyến bờ, tuyến lộng, tuyến khơi. Năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả. Đối với mật độ trung bình cho từng loài hoặc nhóm loài riêng rẽ, việc tính toán được áp dụng phương pháp thống kê theo phân bố delta theo hướng dẫn của Pennington, 1983; * Ước tính trữ lượng tức thời trữ lượng tức thời được ước tính theo phương pháp diện tích, được mô tả trong tài liệu của Sparre & Venema 1998; - Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra + Định dạng báo cáo; + Các dạng bản đồ và biểu đồ; * Sơ đồ các trạm thu mẫu; * Bản đồ phân bố năng suất khai thác và mật độ theo các loài, nhóm loài; * Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt; * Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt; + Các bảng biểu * Ước tính trữ lượng theo loài, nhóm loài của các vùng biển; * Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới; c Quy định điều tra bằng thủy âm - Thiết kế điều tra + Xác định đối tượng điều tra; + Xác định phạm vi điều tra; + Xác định thời điểm điều tra thời điểm thực hiện điều tra thủy âm được lựa chọn vào khoảng thời gian thích hợp trong năm đáp ứng các điều kiện sau * Các loài, nhóm loài điều tra dễ dàng xác định trên các tín hiệu thủy âm; * Các loài, nhóm loài điều tra ít bị lẫn với các sinh vật phù du hoặc các loài khác; * Phân bố của các loài nằm trong khoảng mà thiết bị thủy âm có thể thu thập được; * Các loài điều tra phân bố đồng đều trong vùng điều tra; * Điều kiện thời tiết ổn định, đảm bảo các thiết bị hoạt động có hiệu quả; * Đảm bảo yếu tố mùa vụ đại diện cho năm; * Đặc tính di cư của các loài điều tra được xác định được; * Thời điểm thực hiện các chuyến điều tra tốt nhất là 02 lần trên năm vào thời vụ khai thác cá của năm vụ khai thác cá Nam tháng 4-5 và vụ khai thác cá Bắc tháng 10-11; + Thiết kế tuyến đường dò; + Thiết kế trạm thu mẫu; - Hiệu chỉnh và cài đặt thiết bị thủy âm + Hiệu chỉnh thiết bị thủy âm trên tàu nghiên cứu; + Hiệu chỉnh thiết bị giữa các tàu nghiên cứu; + Cài đặt thông số kỹ thuật cho thiết bị thủy âm; - Thu thập số liệu thủy âm * Các thông tin về phân bố của cá dựa trên các nguồn dữ liệu; * Dữ liệu lịch sử về quy luật phân bố của cá trong khu vực; * Thông tin, dữ liệu từ nghề cá thương phẩm; * Phân bố trường nhiệt độ từ ảnh viễn thám; * Dữ liệu từ các chuyến điều tra trước đây hoặc điều tra thử nghiệm; + Quá trình điều tra bắt gặp khu vực nào đó có mật độ cá tập trung cao, chúng ta có thể tiến hành quay lại và tiến hành điều tra ở khu vực đó với các đường dò mau hơn; + Tốc độ hàng hải tối ưu trung bình khoảng từ 08-12 hải lý/giờ; - Đánh lưới thu mẫu + Tần suất đánh lưới thu mẫu được thực hiện vào cả ban ngày lẫn ban đêm để xác định các tín hiệu thu thập được từ máy thủy âm; + Đánh lưới thu mẫu * Khi đánh lưới, tốc độ kéo lưới là rất quan trọng và phải duy trì ở mức tối đa của tàu biển. Đối với loại lưới Thybron Type 2, tốc độ kéo lưới là 3,5 hải lý/giờ; thời gian kéo lưới là 1 giờ. Đối với lưới trung tầng Arkraham, tốc độ kéo lưới là 3,5 hải lý/giờ, thời gian kéo lưới là 30-45 phút; * Lập kế hoạch điều tra khoảng 20% thời gian dành cho đánh lưới, các mẻ lưới được thực hiện ít nhất là 30 hải lý/mẻ và mỗi ngày sẽ thực hiện khoảng 04-06 mẻ lưới; * Các thông tin về mẻ lưới được ghi chép vào biểu ghi kết quả; + Thu mẫu ngư trường * Mẫu ngư trường đánh lưới thu thập được tương ứng với tín hiệu đàn cá thu thập được bằng máy thủy âm; * Các số liệu về tần suất chiều dài và sinh học của một số loài thu thập được; - Phân tích dữ liệu; + Phân tích số liệu thành phần loài; + Phân tích số liệu các echo-grams; + Tăng độ chính xác của các giá trị SA, các bản đồ âm phải được so sánh, đối chiếu hàng năm, cụ thể như sau * Thực hiện các chuyến điều tra vào một mùa nhất định mỗi năm; * Chuẩn hóa tốc độ tàu và các giá trị cài đặt của thiết bị để thu được tín hiệu thống nhất; * Các tín hiệu âm cần được phân tích bởi nhiều cán bộ, nhiều lần khác nhau để tham chiếu, so sánh và nâng cao kỹ năng phân tích các bản đồ âm; * Hệ số phản hồi âm được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá trữ lượng các chuyến điều tra thể hiện trong tương quan 20* log L. Các dữ liệu tích phân được phân tích cho từng loài, nhóm loài và khối lượng, chiều dài tương ứng được căn cứ theo phương trình tương quan sau TS = 20 log L - C dB Trong đó L là chiều dài toàn thân của cá cm; TS của cá được thể hiện bằng đơn vị dB; * Phương pháp đường đẳng trị; * Phương pháp Nansen; + Xác định tần suất chiều dài đại diện cho vùng hoặc tiểu vùng; + Ước tính trữ lượng; - Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra + Định dạng báo cáo; + Kỹ thuật vẽ bản đồ việc trình bày và vẽ bản đồ phân bố trong quá trình xử lý số liệu được chuẩn hóa dựa vào các thông tin * Chất lượng số liệu của các chuyến điều tra; * Phân tích và xử lý thông tin các chuyến điều tra; * Phân bố của các quần thể đàn cá nổi nhỏ; + Các dạng bản đồ và biểu đồ báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các dạng bản đồ và biểu đồ sau * Sơ đồ các tuyến đường dò và các trạm thu mẫu; * Phân bố của cá theo các loài, nhóm loài; * Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt; * Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt; + Các bảng biểu báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các bảng sau * Ước tính trữ lượng theo loài, nhóm loài của các vùng biển; * Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới; d Quy định điều tra bằng lưới rê - Thiết kế trạm điều tra + Khu ô, mặt cắt các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý; + Thiết kế trạm điều tra các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý; + Trên thực tế số lượng mặt cắt và trạm điều tra phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra; - Đánh lưới thu mẫu + Chuẩn bị đánh lưới trước khi đánh lưới thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau * Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy; * Thiết bị, tàu khảo sát; + Đánh lưới thu mẫu * Số mẻ lưới/trạm; * Thời điểm thả/thu lưới thời gian đánh lưới là ban đêm; thả lưới vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu lưới vào lúc 4 giờ sáng hôm sau; * Thời gian ngâm lưới thời gian ngâm lưới được tính từ khi lưới được thả xong và bất đầu hoạt động ổn định đến khi bắt đầu thu lưới. Trong từng điều kiện cụ thể, thời gian ngâm lưới kéo dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng; - Ghi chép thông tin mẻ lưới; - Thu mẫu ngư trường + Toàn bộ sản lượng đánh bắt được từ mẻ lưới được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì cán bộ thu mẫu phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật; + Để giảm thiểu sai số của kết quả điều tra thì toàn bộ sản lượng đánh bắt phải được phân tích; - Thu mẫu sinh học + Thu mẫu mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Sản lượng đánh bắt của loài ít thì tiến hành phân tích toàn bộ. Sản lượng đánh bắt lớn không thể phân tích hết thì phải lấy mẫu phụ để phân tích, số lượng cá thể phân tích tối thiểu của mỗi loài là 50 cá thể. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện; + Phân tích mẫu tần suất chiều dài các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm; + Phân tích mẫu sinh học mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski 1963. Các thông số sinh học khác được tiến hành mẫu dạ dày, mẫu trứng theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra; + Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể không gian làm việc trên tàu, thời tiết,... việc phân tích mẫu tần suất chiều dài và sinh học được tiến hành ngay tại hiện trường hoặc được bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích. Kết quả phân tích tần suất chiều dài và sinh học được ghi chép đầy đủ vào biểu mẫu phân tích; - Phân tích số liệu điều tra + Chỉnh lý và nhập số liệu * Tên loài tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất; * Chỉnh lý các thông tin khác; * Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu; + Phân tích số liệu * Thành phần loài; * Thành phần sản lượng; * Năng suất khai thác năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ lưới trên 1 km lưới; năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả; - Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra + Định dạng báo cáo; + Các dạng bản đồ và biểu đồ báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các dạng bản đồ và biểu đồ sau * Sơ đồ các trạm thu mẫu; * Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài; * Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt; * Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt; + Các bảng biểu báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các bảng sau * Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển; * Bảng tổng hợp kết quả đánh lưới; đ Quy định điều tra bằng câu vàng - Thiết kế trạm điều tra + Khu ô, mặt cắt các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý; + Thiết kế trạm điều tra các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý; + Số lượng mặt cắt và trạm điều tra sẽ phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra; - Thả câu thu mẫu + Chuẩn bị thả câu trước khi thả câu thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau * Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy; * Thiết bị, tàu khảo sát; * Đối với các chuyến điều tra bằng câu vàng đáy, phải kiểm tra nền đáy chất đáy, độ dốc, hướng địa hình đáy; + Thả câu * Số mẻ/trạm tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành đánh 01 mẻ câu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà có thể quyết định đánh nhắc lại; * Thời điểm thả/thu câu thời gian thả câu là ban đêm. Thả câu vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu vào lúc 4 giờ sáng hôm sau; * Thời gian ngâm câu tính từ khi thả xong đến khi bắt đầu thu câu. Tùy điều kiện cụ thể, thời gian ngâm câu có thể dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng; + Ghi chép thông tin mẻ câu; + Thu mẫu ngư trường toàn bộ sản lượng đánh bắt được từ mẻ câu được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật; - Thu mẫu sinh học + Thu mẫu mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên; + Phân tích mẫu tần suất chiều dài các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm; + Phân tích mẫu sinh học mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski 1963. Các thông số sinh học khác có thể được tiến hành mẫu dạ dày, mẫu trứng theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra; - Phân tích số liệu điều tra + Chỉnh lý và nhập số liệu * Tên loài tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất; * Chỉnh lý các thông tin khác; * Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu; - Phân tích số liệu * Thành phần loài; * Thành phần sản lượng; * Năng suất khai thác năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ câu trên 100 lưỡi câu. Năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả; - Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra + Định dạng báo cáo; + Các dạng bản đồ và biểu đồ báo cáo chuyến điều tra tối thiểu cần có các dạng bản đồ và biểu đồ sau * Sơ đồ các trạm thu mẫu; * Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài; * Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt; * Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt; + Các bảng biểu báo cáo chuyến điều tra cần có tối thiểu các bảng sau * Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển; * Bảng tổng hợp kết quả điều tra; e Quy định điều tra bằng lồng bẫy - Thiết kế trạm điều tra + Khu ô, mặt cắt các ô vuông được phân chia có kích thước 60 hải lý x 60 hải lý, được giới hạn bởi các đường song song với kinh tuyến và vĩ tuyến. Các mặt cắt được thiết kế song song với đường vĩ tuyến với khoảng cách giữa các mặt cắt là 30 hải lý; + Thiết kế trạm điều tra các trạm điều tra được thiết kế dọc theo các mặt cắt với khoảng cách giữa các trạm trên mặt cắt là 60 hải lý; + Tuy nhiên, số lượng mặt cắt và trạm điều tra phụ thuộc vào mục đích của chuyến điều tra và khả năng kinh phí của từng chương trình điều tra; - Thả lồng bẫy thu mẫu + Chuẩn bị thả câu trước khi thả câu thu mẫu, để đảm bảo an toàn một số yếu tố phải lưu ý như sau * Điều kiện thời tiết, sóng, gió, dòng chảy; * Thiết bị, tàu khảo sát; + Thả lồng bẫy * Số mẻ/trạm tại mỗi trạm điều tra phải tiến hành đánh 01 mẻ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà có thể thả lồng bẫy nhắc lại; * Thời điểm thả/thu câu thời gian thả lồng bẫy là ban đêm. Thả vào lúc 16 giờ ngày hôm trước và thu vào lúc 4 giờ sáng hôm sau; * Thời gian ngâm tính từ khi thả xong đến khi bắt đầu thu. Tùy điều kiện cụ thể, thời gian ngâm có thể dài hoặc ngắn hơn, nhưng không ít hơn 08 tiếng; - Ghi chép thông tin mẻ; - Thu mẫu ngư trường toàn bộ sản lượng đánh bắt được phân tích đến loài hoặc nhóm loài. Trong trường hợp không thể xác định được loài hoặc nhóm loài thì phải lấy mẫu, chụp ảnh và mô tả những đặc điểm cơ bản của loài. Việc xác định loài được tiếp tục thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định chính xác loài hoặc giống của mẫu vật; - Thu mẫu sinh học + Thu mẫu mẫu đo chiều dài và phân tích sinh học của các loài là đối tượng nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ mẫu sản lượng đánh bắt. Việc lấy mẫu phụ phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện; + Phân tích mẫu tần suất chiều dài các mẫu được đo chiều dài và phân ra thành các nhóm chiều dài, với khoảng cách giữa các nhóm chiều dài là 01 cm; + Phân tích mẫu sinh học mẫu phân tích sinh học các loài được phân tích bao gồm các thông số cơ bản như chiều dài, khối lượng, độ chín muồi tuyến sinh dục, độ no dạ dày của từng cá thể theo thang bậc của Nikolski 1963. Các thông số sinh học khác có thể được tiến hành mẫu dạ dày, mẫu trứng theo mục đích cụ thể của mỗi chuyến điều tra; - Phân tích số liệu điều tra + Chỉnh lý và nhập số liệu * Tên loài tên loài được chỉnh lý theo hệ thống phân loại của FAO để cập nhật các tên loài chính xác và thống nhất; * Chỉnh lý các thông tin khác; * Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu; + Phân tích số liệu * Thành phần loài thống kê số lượng họ, giống, loài của từng trạm nghiên cứu và của vùng biển nghiên cứu; * Thành phần sản lượng phân tích thành phần sản lượng của từng trạm nghiên cứu và của vùng biển nghiên cứu; * Năng suất khai thác năng suất khai thác được tính bằng sản lượng của mẻ trên 01 lồng bẫy; năng suất khai thác trung bình được tính theo phương pháp thống kê mô tả; - Báo cáo kỹ thuật chuyến điều tra + Định dạng báo cáo; + Các dạng bản đồ và biểu đồ báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các dạng bản đồ và biểu đồ sau * Sơ đồ các trạm thu mẫu; * Bản đồ phân bố năng suất khai thác theo các loài, nhóm loài; * Phân bố nhiệt độ nước tầng mặt; * Phân bố nhiệt độ theo tầng thẳng đứng theo các mặt cắt; + Các bảng biểu báo cáo chuyến điều tra tối thiểu các bảng sau * Ước tính năng suất khai thác theo loài, nhóm loài của các vùng biển; * Bảng tổng hợp kết quả điều tra. 5. Thu mẫu nước biển xác định chlorophyll a và năng suất sinh học sơ cấp a Nội dung điều tra - Điều tra mặt rộng để tìm hiểu sự phân bố mặt rộng của chlorophyll a và xác định năng suất sinh học cơ bản; - Điều tra liên tục ngày đêm để tìm hiểu sự biến động nồng độ chlorophyll a trong nước biển và năng suất sinh học cơ bản theo thủy triều trong ngày/đêm; b Dụng cụ và hóa chất - Thiết bị lấy mẫu nước, dạng ống hoặc chai lấy mẫu nước Niskin, thể tích 05 lít hoặc 02 lít; - Các chai chứa mẫu, thể tích 01 lít, bằng chất liệu mờ đục che kín để tránh ánh sáng; - Thiết bị lọc mẫu bằng tay hoặc gắn mô tơ, sử dụng để lọc mẫu trong trường hợp mẫu chưa chuyển kịp về phòng thí nghiệm; - Lưới để loại bỏ động vật phù du có trong mẫu, kích thước 100-150µm; - Giấy lọc G/F Whatman hoặc màng lọc kích thước lỗ 0,45 µm, đường kính 45 mm; - Các thùng xốp, thùng bảo quản mẫu; c Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường - Trước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, kiểm tra lại máy tời, độ dài dây cáp, các loại biểu ghi, lọ và vật tư kèm theo; + Thu thập mẫu; + Mẫu nước biển được lấy tuân thủ theo TCVN 5998 1995 ISO 5667-9 1992 - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển; + Đối với việc thu mẫu phân tích chlorophyll a phải sử dụng chai lấy mẫu không chứa các độc tố tốt hơn là mờ, chắn ánh sáng. Các mẫu chia nhỏ cần được thu vào các chai mờ, bảo quản khỏi nhiệt độ và ánh sáng, sau đó lọc ngay qua lưới nylon có kích thước mắt 100-150µm để loại bỏ các động vật phù du, trường hợp thực vật phù du lớn chiếm ưu thế sử dụng giấy lọc; + Thể tích mẫu phân tích chlorophyll a đối với phương pháp đo huỳnh quang là 0,25 lít mẫu, đối với phương pháp đo quang phổ tối thiểu là 01 lít mẫu; + Đối với mẫu xác định năng suất sơ cấp sinh học mẫu được thu và thao tác ngay trên tàu khảo sát, lấy mẫu xác định lượng DO ban đầu, và lấy mẫu vào 02 bình trắng có ánh sáng - đen che kín không có ánh sáng, sau đó ngâm ủ chai mẫu trong nước biển với các điều kiện tự nhiên tại hiện trường nhiệt độ, ánh sáng trong suốt thời gian thu mẫu; - Bảo quản mẫu + Nhiệt độ và thời gian bảo quản rất quan trọng. Nếu mẫu không được lọc ngay sau khi thu, mẫu có thể được lưu giữ một vài giờ trong điều kiện lạnh và tối, trong máy điều nhiệt hoặc thùng đá. Thời gian lưu giữ mẫu càng ngắn càng tốt và không quá 24 giờ. Tiến hành lọc mẫu ngay khi có thể; + Đối với các mẫu giấy lọc, nếu không được chiết, cần bảo quản lạnh ngay lập tức trong khoảng nhiệt độ từ -20°C đến 4°C. Thời gian bảo quản càng ngắn càng tốt, tối đa là 03 tuần; d Phân tích mẫu - Chlorophyll a + Đo nhanh tại hiện trường sử dụng máy đo nhanh compact – CTD Conductivity/Temperature/Depth model ASTD 687 hoặc tương đương hoặc máy đo nhanh YSI có trang bị đầu đo chlorophyll a; + Phân tích trong phòng thí nghiệm Có thể xác định chlorophyll a trong phòng thí nghiệm bằng 03 phương pháp đo phổ, đo huỳnh quang và sắc ký lỏng hiệu năng cao, trong đó đo quang phổ được ưu tiên lựa chọn do phù hợp với môi trường nước biển, ngoài ra các bước thực hiện và hóa chất đơn giản hơn so với phương pháp đo huỳnh quang và sắc ký lỏng hiệu năng cao; + Thiết bị, dụng cụ * Máy đo huỳnh quang, được trang bị với đèn xanh có cường độ cao, ống nhân quang R-466 nhạy với ánh sáng đỏ, miệng cửa sổ trượt 1x, 3x, 10x và 30x và các bộ lọc ánh sáng phát xạ CS-2-64 và ánh sáng kích thích CS-5-60; * Máy siêu âm; * Máy ly tâm; * Bơm chân không; * Giá đỡ bộ lọc thẳng bằng Polycarbonate; * Màng lọc sợi thủy tinh 0,45 µm Whatman GF/F có đường kính 25mm; * Kẹp lọc bằng thép không gỉ với đầu mút trơn, nhẵn, thẳng; * Các ống ly tâm 12 ml; * Giấy nhôm; * Kính bảo hộ; * Găng tay Nitrile; * Nước đề ion 18 megohm trong bình tia; * Nước biển đã lọc đựng trong bình tia. Nước biển đã qua lọc có được bằng cách lọc nước biển qua màng lọc 45 µm Whatman GF/F và bảo quản trong tủ lạnh cho tới khi sử dụng; + Hóa chất * Nước biển đã qua lọc nước biển có nồng độ chlorophyll a thấp được lọc qua màng 0,45 Whatman GF/F filter để loại bỏ các chlorophyll; * Magie Cacbonat MgCO3; * Axeton tinh khiết loại 90%; * Axit Hydrochloric 0,1N HCl HCl là hóa chất ăn mòn da. Cần rất cẩn thận khi làm việc với hóa chất này; + Các bước tiến hành * Lọc mẫu; * Chiết giấy lọc; * Ly tâm; * Đo mẫu chuẩn máy huỳnh quang với dung dịch chlorophyll a đã biết nồng độ như sau chuẩn bị dịch chiết chlorophyll và đo trên máy quang phổ để xác định nồng độ. Chuẩn bị một dãy các dịch chiết với nồng độ xấp xỉ 2, 6, 20 và 60 µg chlorophyll a/l. Ghi lại số đọc của máy huỳnh quang đối với mỗi dung dịch ở các chế độ miệng cửa sổ trượt 1x, 3x, 10x và 30x ; + Tính toán kết quả * Sử dụng giá trị nhận được và chuyển hóa các hệ số chuẩn tới số đọc huỳnh quang thay đổi trong mỗi chế độ tới nồng độ chlorophyll a như sau Trong đó Fs hệ số hiệu chuẩn cho chế độ nhạy S; Rs số đọc huỳnh quang ở độ nhạy S; C’a nồng độ chlorophyll a được xác định trên máy quang phổ, µg/l; * Đo huỳnh quang của mẫu ở các chế độ nhạy sẽ cho ra số đọc nằm ở giữa vạch chia tránh sử dụng cửa sổ 1x do các hiệu ứng dập tắt. Chuyển đổi các số đọc từ máy đo huỳnh quang sang nồng độ chlorophyll a bằng cách nhân với các hệ số chuẩn phù hợp; - Xác định năng suất sơ cấp sinh học + Do sự sản xuất thức ăn tỷ lệ thuận với sản lượng oxy nên có thể dùng sản lượng oxy để tính năng suất. Thực ra, trong đa số trường hợp, oxy thải ra lập tức được động vật và vi khuẩn nhanh chóng sử dụng, ngoài ra còn có sự trao đổi khí với các hệ sinh thái khác. Phương pháp bình tối và bình sáng cho phép tính sản lượng oxy và theo đó tính được năng suất sơ cấp. Oxy hòa tan được xác định bằng phương pháp chuẩn độ của Whinkler hoặc bằng các kiểu điện cực oxy khác nhau; + Sau 24h, mẫu được lấy xác định hàm lượng oxy trong bình đen - trắng, năng suất sơ cấp sinh học được tính dựa vào gia số giữa oxy ban đầu và trong các bình đen - trắng Marra và cs. 2002; đ Xử lý số liệu - Vẽ biểu đồ biểu diễn năng suất sinh học sơ cấp mgC/m3 ngày; - Vẽ biểu đồ biểu diễn kết quả đo chlorophyll a dưới dạng µg/l; - Xác lập mối tương quan giữa nồng độ chlorophyll a và sự thay đổi của các chất dinh dưỡng; - Đánh giá nồng độ chlorophyll a trong nước tuân thủ quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài như Hồng Kông, Mỹ; Úc, Trung Quốc,...; - Đánh giá hiệu quả sinh thái; - Vẽ bản đồ phân bố hàm lượng chlorophyll a; - Vẽ bản đồ phân bố năng suất sinh học sơ cấp. Điều 58. Quy định kỹ thuật chi tiết tổng hợp lập bản phân bố các hệ sinh thái biển và báo cáo thuyết minh kèm theo 1. Tổng hợp số liệu lập bản đồ phân bố các hệ sinh thái biển, trên đó thể hiện được các yếu tố sau a Năng suất sơ cấp sinh học, vi khuẩn và các nhóm tảo; b Tổng số, các nhóm chức năng của vi khuẩn phù du; c Thành phần giống/loài, loài ưu thế và phân bố thực vật phù du; d Thành phần loài, số lượng cá thể, loài chiếm ưu thế và phân bố động vật phù du; đ Thành phần loài, số lượng cá thể, loài chiếm ưu thế và phân bố của động vật đáy; e Năng suất khai thác cá theo các loài, nhóm loài. 2. Tổng hợp số liệu tính toán xử lý từ các kết quả điều tra và kết quả phân tích mẫu để lập báo cáo kết quả chuyên đề, trong đó mô tả, liệt kê được những hệ sinh thái có mặt trong khu vực nghiên cứu, cơ cấu thành phần loài; đồng thời nêu rõ những ảnh hưởng và tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội khi khai thác các hệ sinh thái này và các kiến nghị, đề xuất về công tác khảo sát và lấy mẫu sinh thái biển trong giai đoạn tiếp theo, xác định các tuyến khảo sát bổ sung và lấy mẫu, đặc biệt là vùng biển có hệ sinh thái đa dạng, các yếu tố tác động đến hệ sinh thái. Mục 9. XỬ LÝ SỰ CỐ VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Điều 59. Xử lý sự cố 1. Về thiết bị a Trong quá trình điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển khi gặp hiện tượng thời tiết nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho tàu, người và thiết bị khảo sát thì tàu phải tìm nơi neo đậu an toàn; b Quá trình điều tra, khảo sát trên biển, các thiết bị, máy gặp sự cố về kỹ thuật phải được khắc phục sửa chữa ngay, nếu không khắc phục được ngay trên biển thì phải có máy dự phòng thay thế kịp thời. Thiết bị hỏng được đưa vào bờ kiểm tra, sửa chữa để đảm bảo chất lượng số liệu và tiến độ công việc; c Khi trạm phao độc lập bị rê neo, đứt phao và bị trôi phải thả xuồng công tác ra trạm phao để kiểm tra, đánh giá sự cố. Lập phương án vớt và thu lại máy đo. Nếu điều kiện cho phép, thực hiện tiếp công việc thả trạm phao hoặc rời vị trí để đo các trạm khác. 2. Về con người Khi người lao động bị tai nạn lao động trên biển hoặc trên tàu phải tiến hành thực hiện các nội dung sau a Sơ cứu kịp thời và tìm biện pháp chuyển nạn nhân lên bờ càng sớm càng tốt; b Lập biên bản ngay với sự làm chứng của đại diện người sử dụng lao động, đại diện nhà tàu và các bên liên quan có mặt; c Báo cáo sự việc nhanh nhất có thể về cơ quan chủ quản xin ý kiến chỉ đạo. Điều 60. Các quy định về an toàn lao động 1. Người lao động phải nắm rõ các nội dung về công tác an toàn lao động theo quy định, cũng nhưng quy trình hoạt động của mỗi loại thiết bị được giao sử dụng. Trước khi tham gia công tác khảo sát, người lao động phải được đảm bảo tham gia các khóa đào tạo huấn luyện về công tác an toàn lao động với mỗi nhiệm vụ được giao. 2. Yêu cầu người lao động phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và có trạng thái tinh thần, sức khỏe phù hợp với công việc được giao; đã được học nội quy, được kiểm tra và cấp thẻ An toàn/xác nhận là An toàn viên mới được phép thực hiện các công việc. 3. Trước khi bắt tay vào bất kỳ công việc gì, người lao động phải tự kiểm tra và khẳng định chắc chắn rằng công việc được giao đảm bảo thực hiện trong những điều kiện như sau a Với công việc thuộc Quy trình điều tra khảo sát, quy trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, người lao động phải nắm vững, có đủ năng lực thực hiện và thành thạo quy trình đó; b Với công việc không thuộc Quy trình nêu trên, mỗi công việc chỉ được thực hiện khi có yêu cầu cụ thể của người điều hành trực tiếp - Khi nhận được yêu cầu cụ thể, người lao động phải hiểu rõ, có quyền thắc mắc và được phép yêu cầu người ra lệnh giải đáp các nội dung còn chưa rõ; - Người lao động có quyền từ chối công tác và phải báo cáo sự việc với người có thẩm quyền cấp cao hơn nếu thấy rằng việc thực hiện yêu cầu đó có thể sẽ gây ra tai nạn cho mình, cho người khác hoặc gây ra sự cố thiết bị, lệnh đó là vi phạm quy định của nhà nước, vi phạm quy trình, nội quy hay quy định an toàn của đơn vị; c Các điều kiện, biện pháp để đảm bảo an toàn đã được thực hiện đầy đủ và phù hợp với Quy trình điều tra khảo sát, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị hoặc phù hợp với nội dung công việc được yêu cầu. Đồng thời phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn; d Người lao động được phép rời bỏ vị trí làm việc khi thấy có nguy cơ xảy ra sự cố/tai nạn cho mình. Nhưng ngay sau đó phải báo cáo kịp thời cho người phụ trách hoặc người giám sát an toàn và chịu sự chỉ đạo của người có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện pháp, các hành động xử lý, khắc phục, phòng ngừa; đ Phải không ngừng quan sát, nhận định, đánh giá diễn biến của tất cả các mối nguy hiểm/rủi ro hiện hữu hoặc tiềm ẩn và phải nắm rõ lối/cách thoát hiểm; e Thực hiện công việc một cách bình tĩnh, tập trung và chắc chắn. 4. Không sử dụng các dụng cụ, máy móc, thiết bị đã bị hư hỏng hoặc chưa được phép sử dụng quá kỳ hạn kiểm định hoặc chưa được kiểm định theo quy định. 5. Công tác thông tin liên lạc trong quá trình điều tra khảo sát đòi hỏi phải luôn thông suốt, đảm bảo tin cậy. Trước khi tiến hành công việc phải xác nhận lại hình thức và phương pháp của tín hiệu giao tiếp giữa các an toàn viên và người lao động, giữa người sử dụng lao động và người lao động. 6. Người vận hành, điều khiển các máy móc, thiết bị chuyên dụng phải thực hiện yêu cầu theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Người sử dụng, bảo quản các chất liệu nguy hiểm chất dễ cháy nổ hoặc hóa chất độc hại; làm việc trên cao; làm việc gần thiết bị điện; gần các vị trí tời, cẩu, khu vực vận hành thiết bị phải được người phụ trách kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe, tinh thần xem có biểu hiện bất thường nào hay không, trước khi cho phép bắt đầu công việc./. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 61. Điều khoản thi hành 1. Đơn vị chủ trì thực hiện đề án/dự án có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thi công của đơn vị mình và các đơn vị phối hợp thực hiện. 2. Công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định báo cáo kết quả đề án/dự án thực hiện theo các quy định hiện hành. Điều 62. Tổ chức thực hiện 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. 2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết. 3. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung thay thế thì áp dụng quy định mới./.

thông tư 27 bộ tài nguyên môi trường