3. Trường hợp Công ty CP trả cổ tức bằng CP thì kế toán ghi theo hướng dẫn : Nợ TK 421 – biểu lộ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp. Nợ TK 4112 – biểu lộ số chênh lêch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá hay còn gọi là thặng dư vốn CP. Có TK 4111
Trong đó, nhóm phân tích dự báo lợi nhuận nhóm ngân hàng vẫn tăng trưởng mạnh trong quý III vừa qua bất chấp lãi suất tăng gây áp lực lên NIM. Cụ thể, SSI Research dự báo lợi nhuận quý III/2022 của Vietcombank sẽ đạt 7.400 – 7.600 tỷ đồng, tăng 29 - 33% so với cùng kỳ. Với
Trong năm tài chính, khi tạm phân phối lợi nhuận: Nợ TK 4212. Có TK 111, 112, 3388: chia hoặc thông báo chia cổ tức, lãi cho các bên góp vốn. Có TK 414, 415, 353…: phân phối lợi nhuận vào các quỹ và các nguồn vốn. Cuối năm tài chính, số lợi nhuận còn chưa phân phối, kết chuyển:
Tài khoản 421- Lợi nhuận ѕau thuế ᴄhưa phân phối, ᴄó 2 tài khoản ᴄấp 2: – Tài khoản 4211 – Lợi nhuận ѕau thuế ᴄhưa phân phối năm trướᴄ: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân ᴄhia lợi nhuận hoặᴄ хử lý lỗ thuộᴄ ᴄáᴄ năm trướᴄ. Tài
2. Nguyên tắc kế toán đối với lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: – Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. – Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh
Vay Tiền Nhanh. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận doanh nghiệpYêu cầu và Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp sẽ có chính sách phân phối lợi nhuận riêng, sao cho đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Lợi nhuận doanh nghiệp là gì? Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật trừ thuế lợi tức. Lợi nhuận kinh tế khác lợi nhuận kế toán ở chỗ nó tính đến tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, chứ không chỉ bao gồm các khoản chi phí hiện, phải thanh toán bằng tiền. Lợi nhuận kinh tế có thể được xem xét dưới những giác độ sau Lợi tức mà doanh nghiệp thu được sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hiện – ví dụ về chi phí về vốn, lao động mà người chủ doanh nghiệp cung cấp. Phần thu nhập dôi ra mà người chủ doanh nghiệp được hưởng do cung ứng vốn và chấp nhận rủi ro. Phần thưởng trả cho năng lực kinh doanh của doanh nhân vì sức lực và trí lực bỏ ra để tổ chức hoạt động sản xuất, du nhập sản phẩm mới tức kết hợp các nhân tố sản xuất để tạo ra sản lượng và chấp nhận rủi ro. Phân phối Lợi nhuận doanh nghiệp Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và tiến hành phân phối Lợi nhuận đó. Chúng ta có thể hiểu như sau Phân phối lợi nhuận không phải là phân chia số tiền lãi đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực phát triển sản xuất kinh doanh, giúp Doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình. Phân phối lợi nhuận sau thuế nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của Doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả của Doanh nghiệp. Yêu cầu và Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp Yêu cầu phân phối Lợi nhuận Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây – Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi nhuận giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa vụ và hoàn thành trách nhiệm đối với nhà nước theo pháp luật quy định như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. – Doanh nghiệp phải có phần lợi nhuận để lại phù hợp để giải quyết các nhu cầu sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong Doanh nghiệp mình. Nội dung phân phối lợi nhuận Tổng lợi tức thực hiện cả năm của Doanh nghiệp sau khi nộp thuế lợi tức theo luật định kể cả thuế lợi tức bổ sung nếu có được phân phối theo thứ tự như sau 1 Nộp thuế – Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. – Trường hợp lợi tức sau thuế không đủ để nộp tiền thu sử dụng vốn theo mức quy định thì Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi tức sau thuế. – Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ thì không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn. 2 Trả tiền phạt Trả tiền phạt như tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn sau khi trừ tiền thu được, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp. 3 Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế 4 Đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù ngân hàng thương mại, bảo hiểm,… mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức, thì sau khi trừ các khoản từ 1 đến 3 nêu trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ do Nhà nước quy định. 5 Chia lãi cho các đối tượng góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu có 6 Phần lợi tức còn lại trích lập quỹ của Doanh nghiệp theo quy định trong Thông tư. Lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với Doanh nghiệp, quyết định đến sự sống còn của Doanh nghiệp. Nếu Chủ doanh nghiệp đang gặp vấn đề về gia tăng Lợi nhuận thì hãy liên hệ với tôi, tôi luôn sẵn sàng đồng hành và chia sẻ cũng Chủ doanh nghiệp để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho Doanh nghiệp. COACH Rita – Tô Quý Ngọc Châu
1. Khái niêm Lợi nhuận là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định gồm lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác. 2. Nội dung nhuận hoạt động kinh doanh LNKD Lợi nhuận hoạt đông kinh doanh bao gồm Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phấm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bô sản phấm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ; Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt đông tài chính với chi phí hoạt đông tài chính phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận hoạt động khác LNK Lợi nhuận hoạt đông khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt đông khác với chi phí hoạt đông khác phát sinh trong kỳ. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận Là mục tiêu, đông lực, điều kiện tồn tại của doanh nghiệp Là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp Là nguồn tài chính chủ yếu cải thiện đời sống, vật chất, tinh than của người lao đông – Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của hoạt đông kinh doanh trong doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Tsv Doanh lợi vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh cứ môt đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4. Kế hoạch hoá lợi nhuận Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết trước được quy mô số lãi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra, từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm các giải pháp phấn đấu thực hiện. pháp trực tiếp Theo phương pháp này lợi nhuận của DN được xác định bằng tổng lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh và lợi nhuận các hoạt đông khác. Lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh thông thường và lợi nhuận hoạt đông tài chính Phương pháp sản lượng hoà vốn Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào việc tính sản lượng hoà vốn và mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Phương pháp xác định như sau Nếu gọi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được trong năm là EBIT. Tại sản lượng hoà vốn Qhv, doanh nghiệp có tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp hoà vốn, lợi nhuận bằng không . P x Qhv = Qhv x P – VC – TFC = 0 Tuy nhiên, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp không phải chỉ để thu hồi vốn mà phải có lãi EBIT > 0. Muốn vậy doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ lớn hơn sản lượng hoà vốn Q’ > Qhv.Vậy số lượng sản phẩm can sản xuất và tiêu thụ để đạt được lợi nhuận tương ứng là P x Qhv = Q’ x P – VC – TFC Suy ra Q’ =———— TFCP+_ vC’Q”1——— Điều đó có nghĩa là để đạt được lợi nhuận trong năm là P x Q’ thì doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ số lượng sản phẩm tương ứng là Q’. Ngược lại, nếu các yếu tố Q’, VC là các đại lượng được xác định trước, doanh nghiệp có thể dễ dàng xác định được số lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT = Q’ x P – VC – TFC = Q’x P – Q’x VC + TFC Điều đó có nghĩa là lợi nhuận đạt được trong năm là phan chênh lệch giữa tổng doanh thu với tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp bỏ ra trong năm. Phương pháp này giúp doanh nghiệp thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với qui mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa lớn cho việc lựa chọn qui mô kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. 5. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao đông, trước hết can phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nộp thuế TNDN một cách đay đủ, kịp thời, tránh việc trốn thuế hoặc lâu thuế. Doanh nghiệp phải dành phan lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cau sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong DN; đảm bảo hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Phân phối lợi nhuận a. Công ty nhà nước Lợi nhuận thực hiện sau khi bù đắp lỗ năm trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau + Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên doanh liên kết theo nếu có; + Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; + Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa; + Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; + Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại các điểm nêu trên khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đau tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm. Vốn do công ty tự huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Phan lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đau tư được dùng để tái đau tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không can thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đau tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quĩ này. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau + Trích tối thiểu 30% vào quỹ đau tư phát triển của công ty; + Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng đối với công ty có Hội đồng quản trị, 200 triệu đồng đối với công ty không có Hội đồng quản trị với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; + SỐ lợi nhuận còn lại được phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hôi đồng quản trị hoặc Giám đỐc công ty không có Hôi đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chap hành Công đoàn công ty. b. Công ty TNHH MTV nhà nước sở hữu 100% vốn điều lê Lợi nhuận thực hiện sau khi bù đắp lỗ năm trước và nôp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phỐi như sau + Quỹ khen thưởng, phúc lợi trích tỐi đa mỗi quỹ bang 10% lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ đặc biệt nếu có; + Quỹ thưởng ban quản lý đieu hành trích tỐi đa 5%, mức cụ the do chủ sở hữu quyết định; + Quỹ đau tư phát trien tỐi thieu 65% lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ đặc biệt nếu có. c. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác Về cơ bản, việc phân phỐi lợi nhuận như sau ĐỐi với doanh nghiệp tư nhân Sau khi thực hiện nghĩa vụ đỐi với ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp sẽ tiến hành trừ các chi phí bat hợp lệ đã chi ra trong kỳ, sỐ còn lại toàn quyen quyết định của chủ doanh nghiệp. ĐỐi với các loại hình Công ty Công ty cổ phan, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh Sau khi thực hiện nghĩa vụ đỐi với ngân sách Nhà nước và bù đắp các khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, phan lợi nhuận sau thuế sẽ tiến hành phân phỐi theo đieu lệ của Cty và đại hôi cổ đông hàng năm, gồm + Trích lập quỹ dự trữ bắt buôc là 5%, sỐ dư quỹ này bang 10% vỐn đieu lệ của Công ty thì Công ty không trích nữa. + Trích lập các quỹ tích luỹ tái đau tư. + Chia cổ tức cho cổ đông, các thành viên góp vỐn. Như vậy, chính sách cổ tức quyết định mức phân phỐi cổ tức cho các cổ đông và phân phỐi lợi nhuận dự trữ. Nếu cổ tức cao cũng có nghĩa là lợi nhuận đe lại tái đau tư thap. Vì vậy, trong quá trình phân phỐi lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phỐi lợi nhuận hợp lý nham không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích lập các quỹ do chủ tịch hôi đồng quản trị quyết định dựa trên đieu lệ hoạt đông của Công ty. 6. Biện pháp tăng lợi nhuận doanh thu Nâng cao chat lượng sản phẩm Thường xuyên thay đổi mẫu mã, hình thức đe phù hợp với thị hiếu khách hàng. Có các dịch vụ hỗ trợ trong bán hàng và sau bán hàng Có các hình thức khuyến mãi, chiết khau bán hàng, giảm giá hàng bán khi can thiết Thực hiện quảng cáo, tiếp thị … Giảm chi phí sản xuất Hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, VLĐ nhằm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. 7. Các quỹ của doanh nghiệp dự phòng tài chính Bù đắp những tổn that, thiệt hại ve tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hôi đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu. Quỹ đầu tư phát triển Quỹ này được dùng để bổ sung vốn đieu lệ cho công ty. Quỹ khen thưởng được Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suat lao đông và thành tích công tác của mỗi cán bô, công nhân viên trong công ty; Thưởng đôt xuat cho những cá nhân, tập thể trong công ty; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty có đóng góp nhieu cho hoạt đông kinh doanh, công tác quản lý của công ty. phúc lợi Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty; Chi cho các hoạt đông phúc lợi công công của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hôi; Góp môt phan vốn để đau tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; Ngoài ra có thể sử dụng môt phan quỹ phúc lợi để trợ cap khó khăn đôt xuat cho những người lao đông kể cả trường hợp ve hưu, ve mat sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hôi. Quỹ thưởng Ban điều hành doanh nghiệp Được sử dụng để thưởng cho Hôi đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đe nghị của Chủ tịch Hôi đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp không có Hôi đồng quản trị. Doanh nghiệp chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý đieu hành doanh nghiệp sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đen hạn phải trả. Đăng nhập
Lợi nhuận chưa phân phối là gì? Cách tính lợi nhuận chưa phân phối như thế nào? Bạn đọc theo dõi ngay bài viết của phân tích báo cáo tài chính dưới đây >>Tham khảo ngay Review khóa học tài chính cho người không chuyên tốt nhất 1. Lợi nhuận chưa phân phối là gì Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp về việc lãi hay lỗ sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của công ty hoặc tình trạng thực tế việc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Việc phân chia lợi nhuận của công ty phải dựa trên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc phân chia này phải đảm bảo sự công khai, rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Lợi nhuận chưa phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tài khoản 421. 2. Kết cấu tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối Bên Nợ – Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; – Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; – Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; – Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; – Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có – Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; – Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; – Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”. – Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay =>>Tìm hiểu thêm Khoá học phân tích tài chính doanh nghiệp 3. Cách tính lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối được chia dựa trên kết cấu ᴠà nội dung phản ánh dưới đây – Bên Nợ thể hiện thông tin ᴠề ѕố lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trích lập quỹ của doanh nghiệp, chia lợi nhuận cho chủ ѕở hữu doanh nghiệp, bổ ѕung ᴠốn đầu tư. – Bên Có thể hiện thông tin về ѕố lợi nhuận mà hoạt động sản xuất, kinh doanh có được thực tế, thông tin ѕố lỗ được bù, ᴠiệc хử lý lỗ trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Tài khoản 421 thể hiện theo có ѕố dư Nợ hoặc theo ѕố dư Có. Trong đó, số dư bên Nợ được hiểu là số lỗ hoạt động kinh doanh chưa được xử lý. Số dư bên Có được hiểu là số lợi nhuận ѕau thuế chưa được phân phối hoặc chưa được doanh nghiệp ѕử dụng. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển lợi nhuận Nếu lãi Nợ TK 911 bên Có TK 911 > bên Nợ TK 911 Có TK 4212 lợi nhuận năm nay lãi Nếu lỗ Nợ TK 4212 lợi nhuận năm nay lỗ Có TK 911 bên Có TK 911 số thực tế phải phân phối, thì hoàn lại số đã phân phối thừa Nợ TK 111, 112, 3388 hoàn nhập lại cổ tức, lãi đã phân phối cho các bên góp vốn Nợ TK 414, 415, 353… hoàn nhập lại số lợi nhuận đã phân phối vào các quỹ và các nguồn vốn Có TK 4211 hoàn nhập phần chênh lệch Tìm hiểu thêm Khoá học kế toán tổng hợp 4. Lợi nhuận chưa phân phối dùng để làm gì Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu nhận được thực tiễn của doanh nghiệp trừ đi những khoản ngân sách để làm ra loại sản phẩm gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế càng cao thì chứng tỏ tình hình hoạt động công ty càng tốt, mang lại nhiều giá trị, lợi nhuận cho các cổ đông Vậy qua bài viết này, bạn đọc đã hiểu được lợi nhuận chưa phân phối là gì và cách tính lợi nhuận chưa phân phối. Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn đọc >>Xem thêm Cơ Cấu Vốn Là Gì? Trình Bày Cơ Cấu Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp P/E Là Gì? Cách Tính P/E EBITDA Là Gì? Công Thức Và Cách Tính EBITDA Đòn Bẩy Tài Chính Là Gì? Ý Nghĩa Của Hệ Số Đòn Bẩy Tài Chính Rủi Ro Tài Chính Là Gì? Phân Tích Rủi Ro Tài Chính
1. Khái niệmPhân phối lợi nhuận là phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho các bên cho nhà nước thơng qua đóng thuế thu nhập doanh nghiệp ,số còn lại doanh nghiệpnhằm để phân giác cho các bên góp vốn Lập các quỹ doanh nghiệp như-Quỹ dự phòng tài chính -Quỹ đầu tư phát triển -Quỹ khen thưởng phúc lợi2. Trình tự phân phối lợi nhuậnLợi nhuận phân phối cả năm là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồmLợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh,lợi nhuận từ hoạt động tàichính và lợi nhuận hoạt động khác. Việc phân phối và sử dụng lợi nhuận thuộc quyền chủ động của doanhnghiệp,nhưng phải tuân thủ những quy định hoặc hướng dẫn của nhà nước tùy theo chế độ tài chính của nhà nước quy định cho từng phần từng lĩnh vực kế toán để tiếnhành phân phối lợi nhuận. Thứ tự phân phối lợi nhuậnChuyển lỗ theo điều 20 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trả lỗ tức cho các cổ đông,chia lãi cho các nhà đầu tư ,các bên góp đắp khoản lỗ của năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Trích quỹ dự phòng tài chính 10,số dư của quỹ này tối đa không được vượt quá25 vốn điều lệ. Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quyđịnh với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập. Số còn lại sau khi trích lập và sử dụng theo trình tự trên được phân phối theo tỷ lệgiữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn tự cơng ty huy động bình qn trong cơng ty tự huy động bình qn trong năm tính bằng tổng số dư vốn huyđộng cuối mỗi quý chia cho 4 quý Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổsung vốn nhà nước tại công ty nhà nước Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sauQuỹ đầu tư phát triểntrích từ tỷ lệ quy định là 30 trở lên không hạn chế mức tối tối đa 5 lập quỹ khen thưởng ban quản lý điều hành công ty mức trích một năm khơng khơng được q 500 triệu đồng đối với cơng ty có hội đồng quảntrị ,200 triệu đồngđối với cơng ty khơng có hội đồng quản trị , với điều kiện tỷTrang 18suất lợi nhuận trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế còn lại sau khi trích các quỹ trên được lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. toán chi tiết- Mở sổ theo dõi chi tiết việc phân phối lợi nhuận theo từng nội dung ,phân phốivà theo dõi chi tiết phân phối lợi nhuận năm trước, năm nay. toán tổng hợp TK sử dụngTK 421”Lợi nhuận chưa phân phối” phản ánh kết quả kinh doanhsau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc sử lý lỗ của doanh nguyệp .- TK 421 có 2 TKcấp 2- TK4211Lợi nhuận chưa phân phối năm TK4212Lợi nhuận chuă phân phối năm cấu và nội dung phản ánh của -Số lỗ về hoạt động kinh doanh. - số lợi nhuận thực tế của hoạt độngKinh doanh của doanh nghiệp. -trích lập các quỹ. - số lợi nhuận cấp dưới nộp lên,số lỗCủa cấp dưới được cấp trên cấp. -Chia lợi nhuận cho các bên tham - xử lý các khoản lỗ về hoạt độngGia liên doanh,cổ tức cho các cổ đông kinh doanh. -bổ sung nguồn vốn kinh lợi nhuận cho cấp dưsố lỗ HĐKD chưa xử lý. Số dưsố lợi nhuận chưa phân phối Hoặc chưa sử pháp hạch toánTạm phân phối lợi nhuận năm 19911 4211 911 1b kc lỗ trong kỳ 1acuối kỳ kc lãi trong kỳ111,112,338 2Tạm chia liên doanh ,cổ tức411,414,415,431 3 tạm trích lập quỹ DN4211 42114a đầu năm tài chính sau,kc 4b đầu năm tài chính sau,kc Lợi nhuận chưa phân phối năm lợi nhuận chưa phân phối nămNày sang lợi nhuận chưa PP năm này sang lợi nhuận chưa phân trướcnếu lãi. Phối năm trướcnếu lỗKhi báo cáo quyết toán thuế năm trước đã được duyệt So sánh số lợi nhuận chính thức được phân phối và số lợi nhuận đã tạm phânphối năm trước để xử lý phần chênh hợp số tạm chia số được chiaTrang 20111,112,338… 4212 3chia thêm cho các bên góp vốn liên doanhsố thực tế chiasố tạm chia411,414,415,431… 4 trích thêm các quỹ DN số thực tế được tríchSố tạm trích. Trường hợp số tạm trích số được trích- Đối với doanh nghiệp cấp trên Số lợi nhuận phải thu của các doanh nghiệp cấp dưới hạch toán phụ TK 136 Có TK 421Số phải cấp doanh nghiệp cấp dưới để bù lỗ cho hoạt đơng kinh doanh Nợ TK 421Có TK 336 - Đối với doanh nghiệp cấp lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp cho cấp trên. Nợ TK 421Có TK 336 Số phải thu từ doanh nghiệp cấp trên để bù lỗ cho HĐKDNợ TK 136 Có TK 421Trang 21SỔ CÁITên tài khoản Tiền mặtChứng từ ghi sổ Trích yếuTK đối ứngSố tiền SốHiệu NgàyNợ Có1 23 45 62222009 Bán cho cty Thanhbình 51160,500,000 60,500,000Thuế GTGT 333115,500,000 5,500,00001012009 Mua hàng hóa1561 50,000,00050,000,000Chi phí mua hàng 642214,000,000 14,000,000Trang 22I. Khái niệm
Nếu bạn là nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp và bạn muốn bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng, bạn sẽ phải làm việc với các nhà phân phối và bán lẻ, cả ở trong nước và nước ngoài. Biên lợi nhuận cho nhà phân phối có thể dao động từ 3% đến 30% giá bán hàng, biên lợi nhuận cho nhà bán lẻ có thể từ rất ít đến 60%. Tất cả điều này phụ thuộc vào loại sản phẩm và người trả tiền cho các hoạt động tiếp thị. Không phải tất cả biên lợi nhuận phân phối đều là lợi nhuận Bạn biết giá vốn cho hàng hóa của mình và bạn nên biết giá bán cho người tiêu dùng, không bao gồm bất kỳ khoản thuế nào. Bất cứ điều gì ở giữa hai giá trị trên là biên lợi nhuận mà bạn sẽ phải chia sẻ với các nhà phân phối, nhà bán lẻ hoặc người bán hàng có gia tăng giá trị thêm cho sản phẩm của bạn. Tuy nhiên, không phải tất cả margin đều là lợi nhuận. Để kiếm được lợi nhuận, các nhà phân phối và bán lẻ phải tính chi phí, ví dụ như vận chuyển, lưu kho, cấp vốn và tất nhiên là bán hàng hóa. Họ cũng có chi phí chung, chỉ để lại một phần margin là lợi nhuận của họ. Khi đàm phán với các bên trong chuỗi phân phối, bạn sẽ phải tính đến điều này. Biên lợi nhuận bán lẻ và biên lợi nhuận phân phối trung bình Lĩnh vực kinh doanh Nhà phân phối Nhà bán lẻ Hàng hóa tiêu dùng nhanh FMCGs 3-10% 8-40% Quần áo 15-30% 20-50% Đồ điện tử ví dụ điện thoại di động 3-7% 3-7% Ô tô 5-15% Đồ nội thất 30-50% Trang sức 30-60% Thiết bị điện và chiếu sáng 5-7% 15-25% Xin lưu ý rằng những con số này là những chỉ dẫn và đặc biệt dành cho các nhà phân phối phụ thuộc rất nhiều vào các nhiệm vụ mà nhà phân phối phải làm. Đối với hàng tiêu dùng nhanh, 3 đến 10% có thể ổn nếu chỉ phân phối thực tế, nhưng nếu nhà phân phối cũng thực hiện các nỗ lực xúc tiến bán hàng, tỷ lệ này sẽ cao hơn nhiều. Do đó, chúng ta phải xem xét chi tiết vai trò khác nhau của các bên trong chuỗi phân phối. Vai trò của nhà bán lẻ trong phân phối hàng hóa? Một nhà bán lẻ bán hàng hóa cho người tiêu dùng với số lượng tương đối nhỏ để sử dụng hoặc tiêu dùng hơn là để bán lại. Ví dụ, một nhà bán lẻ có thể là một siêu thị, hoặc có nhiều cửa hàng. Nhà bán lẻ là người cuối cùng trong chuỗi phân phối và có thông tin tốt nhất về mức giá bán hàng vẫn có thể chấp nhận được. Các hoạt động của hầu hết các nhà bán lẻ là nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản của họ. Và tài sản quan trọng nhất của họ là không gian kệ hàng. Vì vậy, họ sẽ nhân khối lượng sản phẩm của bạn với tỷ lệ lợi nhuận của họ để xem họ có thể kiếm được bao nhiêu và so sánh nó với các sản phẩm khác mà họ có thể có trên kệ. Vai trò của nhà phân phối? Nhà phân phối là những người trung gian giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ, hoặc giữa nhà sản xuất và các doanh nghiệp tích hợp sản phẩm hoặc sử dụng nó cho mục đích tiêu dùng của chính họ. Có thể có một chuỗi các nhà phân phối, ví dụ một nhà phân phối toàn cầu bán cho các nhà phân phối chuyên biệt cho một số ngành nhất định. Trong các thị trường B2B, ví dụ bàn làm việc, máy móc phức tạp hoặc dịch vụ dọn dẹp, bạn thường không có nhà bán lẻ. Tài sản chính của nhà phân phối là lực lượng bán hàng, phương tiện vận chuyển và kho lưu trữ. Họ sẽ cố gắng tối ưu hóa lợi nhuận mà anh ta có thể nhận được với những tài sản này. Vì vậy, sẽ hữu ích nếu bạn tạo ra một quy trình đặt hàng dễ dàng cho họ, với bao bì có thể dễ dàng phân chia và xử lý, cũng như tài liệu hỗ trợ thông tin tốt cho nhân viên bán hàng của họ. Giá bán nhà phân phối và giá bán lẻ Các nhà phân phối và bán lẻ của bạn sẽ có thể trang trải chi phí của họ và tạo ra một khoản lợi nhuận nhỏ. Do đó, bước tiếp theo là liệt kê các hoạt động của họ và thêm giá trị cho nó. Những hoạt động này có thể bao gồm Vận chuyển Đóng gói và dỡ hàng Lưu kho Cấp vốn Tiếp thị Bán hàng, bán hàng cá nhân hoặc bằng cách đưa sản phẩm vào cửa hàng của họ Việc cộng các chi phí ước tính của các hoạt động này sẽ giúp bạn có cơ sở tốt để đàm phán. Thảo luận về danh sách cũng sẽ giúp làm rõ những kỳ vọng, điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn làm việc với các nhà phân phối nước ngoài. Tính toán lợi nhuận nhà phân phối và bán lẻ Làm thế nào để tính toán lợi nhuận của nhà phân phối hoặc nhà bán lẻ? Bước đầu tiên là tính toán biên lợi nhuận hiện có và phần nào trong số đó sẽ đến tay các nhà phân phối của bạn. Quá trình bắt đầu với việc xác định giá vốn hàng hóa của bạn. Hãy rõ ràng về đơn vị bạn bán sản phẩm của mình và nhất quán trong các tính toán của bạn để lấy đó làm cơ sở. Bước tiếp theo liên quan đến việc thiết lập MSRP Giá bán lẻ do nhà sản xuất đề xuất. Bạn phải định cấu hình MSRP của mình bằng cách xem xét lợi nhuận kiếm được trên tất cả các kênh bán hàng và sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Cũng tính đến các loại thuế hiện hành, như VAT. Các nhà phân phối và bán lẻ thường được giảm giá trên MSRP để đổi lấy việc bán sản phẩm của bạn thay cho bạn. Các nhà phân phối thường yêu cầu giảm giá lớn do đơn đặt hàng số lượng lớn của họ và số lượng nhà bán lẻ đặt hàng từ họ. Họ thường không cần quá nhiều hỗ trợ, ngoại trừ thông báo về các chương trình khuyến mãi mới và tiến độ giá sản phẩm của bạn. Bạn phải lường trước các chi phí ẩn. Có thể xảy ra hư hỏng hoặc mất mát sản phẩm trong quá trình vận chuyển. Để tránh điều này, bạn nên lưu ý thùng đựng hàng chất lượng sẽ tính chi phí. Đưa nó vào tính toán doanh số bán hàng của bạn để điều chỉnh lợi nhuận của bạn. Hầu hết các nhà phân phối và bán lẻ cũng sẽ yêu cầu càng nhiều mẫu sản phẩm của bạn càng tốt. Biên lợi nhuận hợp lý cho các nhà phân phối của bạn chỉ nên được tính khi tất cả các chi phí bao gồm các chi phí ẩn và các chi phí khác được biết. Bước thứ hai là phân chia lợi nhuận dọc theo chuỗi phân phối, ví dụ giữa bạn, nhà phân phối và nhà bán lẻ. Hãy ghi nhớ công việc mà mỗi bên phải làm và những rủi ro mà họ chấp nhận. Nhìn chung, lợi nhuận của một sản phẩm đối với nhà phân phối thấp hơn so với nhà bán lẻ nhưng các nhà phân phối có nhiều doanh thu hơn do khối lượng lớn mà họ giao dịch. Cố gắng xác định giá cả phù hợp với nhà phân phối của bạn và với nhà bán lẻ bán sản phẩm của bạn. Trường hợp đặc biệt nhà phân phối được nhượng quyền franchised Nếu bạn nói về các nhà phân phối nhượng quyền thương mại, hay thường được gọi là bên nhận nhượng quyền, thì có một mối quan hệ hoàn toàn khác giữa nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp và nhà phân phối. Theo thỏa thuận nhượng quyền thương mại, các nhà phân phối sẽ có nghĩa vụ mua hầu hết hàng hóa của họ từ nhà sản xuất. Công ty phân phối sẽ có tên thương mại của riêng mình, nhưng sẽ tự xem mình là đại diện của nhà sản xuất. Về mặt hình thức, nhà phân phối sẽ có quyền tự do xác định giá của mình, nhưng nhà sản xuất có thể đưa ra các khuyến nghị. Giá mà nhà phân phối phải trả thường là một tỷ lệ phần trăm cố định của giá khuyến nghị.
phân phối lợi nhuận