Bộ Tài chính được giao phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu đề xuất của các nhà mạng về phương án tính phí khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với mức thu nhập của người dân, đồng thời tiết kiệm chi phí của người dân, doanh nghiệp. Giao không. thuộc công nghiệp khai thác nhiên nhiên liệu? A. than đá. B. dầu mỏ. C. khí đốt. D. Quặng sắt. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Hội Địa chất Kinh tế và Liên minh Khoáng sản vừa cho ra mắt bản dịch tiếng Việt Khung quản trị công nghiệp khai thác khu vực ASEAN.. Khung quản trị công nghiệp khai thác khu vực ASEAN là công cụ thúc đẩy sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu của khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao, như Cộng Phương pháp giải: Liên hệ. Lời giải chi tiết: Sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu gắn liền với vùng nguyên liệu. Trong các vùng kinh tế của nước ta, Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều tài nguyên khoáng sản như than, sắt, đồng, thiếc, … và Đông Nam Bộ có nguồn dầu khí nên có thể phát triển ngành công nghiệp khai thác. Chọn D. Theo đó, công cụ mới có tên Đăng ký toàn cầu về nhiên liệu hóa thạch sẽ bao gồm dữ liệu của hơn 50.000 giếng dầu khí và mỏ than đá ở 89 quốc gia, tương đương 75% trữ lượng, sản lượng và lượng phát thải khí toàn cầu. Lần đầu tiên một cơ sở dữ liệu lớn như vậy được phổ biến công khai với mọi người dùng Internet. Vay Tiền Nhanh. lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Hãy giải thích sự phân bố của ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu 1. Chú ý hình hình trang 42, 43 lượt đồ các ngành công nghiệp trọng điểm. Phân bố công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện Xem chi tiết mọi người cho em biết công nghiệp khai thác nhiên liệu ở nước ta phân bố ở đâu? vì sao phân bố ở đó. Xem chi tiết Vì sao nghành công nghiệp khai thác nhiên liệu là nghành công nghiệp trọng điểm? Trình bày tình hình phát triển của công nghiệp này Xem chi tiết Những thuận lợi và khó khăn của công nghiệp khai thác nhiên liệu Xem chi tiết 1 - Nêu tình hình phát triển và phân bố các ngành công nghiệp trọng điểm ??2 - Kể tên các ngành công nghiệp trọng - Ngành công nghiệp năng lượng bao gồm những ngành nào ?? Trình bày đặc điểm và phân bố các ngành đó 4 -Tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ?? Xem chi tiết Câu1Nêu sự phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm. Câu2trình bày đặc điểm tự nhiên, dân cư-xã hội và những thuận lợi, khó khăn với việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Bộ và duyên hải... Xem chi tiết Nhận xét và giải thích sự phân bố của ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện ở nước ta Mọi người giúp mình giải với Xem chi tiết Giúp e nhanh với ạ!! Hãy cho biết công nghiệp khai thác nhiên liệu của nước ta được phân bố chủ yếu ở đâu? Nguyên nhân của sự phân bố đó? Xem chi tiết cho biết tài nguyên thiên nhiên của nước ta có những thuận lợi gì để phát triển ngành công nghiệp điện lực Xem chi tiết 4 a Ngành có thế mạnh lâu dài * Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú - Nguyên liệu từ ngành trồng trọt + Lúa diện tích hơn 7,3 triệu ha năm 2005, sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát. + Cây công nghiệp lâu năm và hàng năm Mía 28 - 30 vạn ha; chè 10 - 12 vạn ha; cà phê gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,... + Rau trên 500 nghìn ha, đậu các loại trên 200 nghìn ha, cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả. - Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi + Chăn nuôi lấy thịt lợn hơn 27 triệu con, năm 2005; gia cầm khoảng 220 triệu con; bò 5,5 triệu con,... + Chăn nuôi lấy trứng, sữa gia cầm, bò. + Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi. - Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản + Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản. + Đường bờ biển dài với nhiều bãi cá, bãi tôm. + Sản lượng thủy sản khai thác đạt nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng nghìn tấn năm 2005. + Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản. * Thị trường tiêu thụ rộng lớn - Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này. - Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. * Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh - Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định. - Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh hoặc ở các vùng nguyên liệu. b Mang lại hiệu quả kinh tế cao - Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh. - Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ + Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước. + Sản lượng một số sản phẩm chính khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè búp khô; 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm,... + Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. -Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi. c Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác -Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp. -Đối với các ngành khác dịch vụ,.... GV Dùng bảng phụ chuẩn bị sẵn khái quát lại sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp nớc dạng . Các ngành công nghiệp trọng điểm chủ yếu vẫndựa trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên nh cn khaithác , chế biến lt- tp hoặc dựa trên thế mạnh nguồn lao độngnh cn đệt may .II. Các ngành công nghiệp trọng điểmGV công nghiệp khai thác nhiên liệu gồm khai thác than, dầu mỏ, khí đốt .? Cho biết nơca ta có máy loại than ? than gầy, nâu , mỡ , bùn ,.? Công nghiệp khai thác nhiên liẹu phân bố ở đâu ? Sản lợng ? Than trữ lợng 6,6 tỉ tấn đứng đầu ĐNA trữ lợng khai thác 3,5 tỉ tÊn , xk 500 000- 700 000 tÊn than gµy . Dầu , khí ở thềm lục địa phía nam , trữ l-ợng 5,6 tỉ tấn dầu quy đổi , xÕp thø 31 85 n- íc cã dÇu ; xk dầu thô 17,2 triệu tấn 20030GV Tham kh¶o phơ lơc më réng kiÕn thức cho HSngành công nghiệp trọng điểm này .Chuyển ý Vai trò to lớn của ngành điện đợc VI Lênin khẳng định Một nền công nghiệp ở vàotrình kĩ thuật hiện đại hóa và có khẳ năng cải tạo nông nghiệp , đó là điện khí hóa cả nớc.? Xác định trên hình các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than, khÝ ; thđy iƯn?Lu ý Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức và Trà1. Công khai thác nhiên liệu bao gồmKhai thác than nhiều nhất là than gầy , trữ lợng lớn tậptrung chủ yếu ở Quảng Ninh , 90 trữ lợng của cả nớc .Sảnlợng khai thác và xk than tăng nhanh trong những năm gầnđây .Dầu ,khí ở thềm lục địa phía nam ,hiện nay khai thácdầu thô phục vụ xk, năm 2003 xk 17,2 triẹu tấn dầu thô .2. Công nghiệp điện .Ngời thực hiệnVũ Văn Ho»ng Trêng THCS NguyÖt ấn53Nócchạy bằng dầu nhậo nội . ? Sự phân bố các nhà máy nhiẹt điện có đặc điểm gìchung ? Nhiệt điện phía Bắc phân bố gần than Quảng Ninh ; phía Nam phan bố ĐNB gần thềm lụcđịa Thủy điệ nđợc phân bố trên các dòng sông có trữnăn thủy điện lớn .? Cho biết sản lợng điẹn hàng năm của nớc ta ntn ? 2002 là 35 562 triƯu Wh; 2003 lµ 41 117 trWhGV NhÊn mạnh Sản lợng điện theo đầu ngời là một trong những chỉ tuiêu quan trọng để đo trình độphát triển và văn minh của các quốc gia . Sản lợng điện bình quân theo đầu ngời của VN còn thấp .Năm 2003 là 510kWh ; các nớc phát triển là 7 336 kWh ; các nớc đang phát triển lµ 810 kWh .? Dùa vµo H vµ vốn hiểu biét Xác định các trung tâm tiêu biểu của ngành cơ khí - điện tử ,trung tâm hóa chất lớn và các nhà máy xi măng, cơ sở vật liệu xây dựng cao cấp lớn?? Các ngành công nghiệp trên dựa vào thế mạnh gì để phát triển ?Ngành điện lực của nớc ta phát triển dựa vào nguồn thủynăng dồi dào , tài nguyên than phong phú và gần đây là khíđốt ở thềm lục địa phía nam .Sản lợng mỗi năm một tăng đáp ứng nhu cầu sx và đời Một số ngành công nghiệp nặng khác .Trung tâm cơ khí - điện tử Lớn nhất là tp HCM , Hà Nội ,Đà Nẵng . Trung tâm công nghiệp hóachất lớn nhất là tp HCM, Biên Hòa, Hà Nội , Việt Trì- LâmNgời thực hiệnVũ Văn Hoằng Trờng THCS Nguyệt ấn54Đội ngũ thợ lành nghề , trình é cao , c¬ së vËt chÊt kÜ thuËt , thị trờng , nguồn nguyên liệu tại chỗ., chính sách phát triển công nghiệp của nhà n- ớc .? Dựa vµo vµ H Cho biÕt tØ träng cđa ngµnh chÕ biÕn lt, tp cao nhÊt .? Đặc điểm phân bố của ngành chế biến lt, tp ? Trung tâm lớn ?Phân bố rộng khắp cả níc , tËp trung nhÊt lµ ë tp HCM, Hµ Néi , Hải Phòng , Biên Hòa , ĐàNẵng ... ? Cng nghiƯp chÕ biÕn lt, tp ë níc ta có những thếmạnh gì ? nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, thị trờngrộng Giá trị xuất khẩu của ngành tăng nhanh 40 giá trị xk kim ngạch .- Hành thủy sản từ 612,4 triệu U S D1995 lên gần 2,2 tỉ U S D 2003- Thit chÕ biÕn tõ 12,1 triƯu U S D 1995 lªn 27,3tØU S D 2002 - Rau qu¶ hép tõ 56,1 triƯu U S D 1995 lªn 151triƯu U S D 2003 .? Cho biết ngành công nghiệp dệt may nớc ta dựa trên thế mạnh gì ? Công nghiệp chế biến lơng thực - thực phẩm . cb lt - tp Ngành công nghiệp khai thác được định nghĩa là các hoạt động sản xuất và kinh doanh dựa trên việc khai thác quặng, nhiên liệu hóa thạch, khoáng sản, đá, đất sét, sỏi và các mặt hàng tương tự. Định nghĩa và vai trò về công nghiệp khai thác Định nghĩa Công nghiệp khai thác được định nghĩa là bao gồm các hoạt động liên quan đến việc khai thác khoáng sản hoặc các vật liệu địa chất khác trên trái đất, thường sẽ là quặng, sa khoáng, nhiên liệu hóa thạch, khoáng sản, đá, đất sét, sỏi. Vai Trò Khai thác khoáng sản cung cấp nguyên liệu thô, khoáng sản và kim loại để sản xuất hàng hóa, dịch vụ và cơ sở hạ tầng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Khai thác mỏ tạo ra công ăn việc làm và là yếu tố đóng góp trực tiếp vào sự thịnh vượng kinh tế. Phân loại Các hạng mục công nghiệp khai thác Công nghiệp khai thác than Tất cả các cơ sở chủ yếu sản xuất than bitum, antraxit và than non. Công nghiệp khai thác kim loại Tất cả các cơ sở chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác, phát triển mỏ hoặc thăm dò khoáng sản kim loại quặng. Công nghiệp khai thác khoáng sản phi kim loại Tất cả các cơ sở chủ yếu tham gia khai thác hoặc khai thác đá, phát triển mỏ hoặc thăm dò khoáng sản phi kim loại, trừ nhiên liệu. Công nghiệp khai thác dầu khí Tất cả các cơ sở chủ yếu sản xuất dầu thô và khí tự nhiên; chiết xuất dầu từ cát và đá phiến dầu; sản xuất xăng tự nhiên và nước ngưng chu trình; và sản xuất khí và chất lỏng hydrocacbon từ than tại khu mỏ. Các phương pháp khai thác chính Có bốn phương pháp khai thác chính khai thác dưới lòng đất, bề mặt lộ thiên hầm lò, sa khoáng và khai thác tại chỗ. Các mỏ dưới lòng đất đắt hơn và thường được sử dụng để tiếp cận các mỏ sâu hơn. Với khai thác dưới lòng đất, bề mặt vẫn còn nguyên vẹn và công nhân sẽ sử dụng máy móc thông qua các đường hầm hoặc trục và khai thác các khoáng chất dưới lòng đất. Các mỏ bề mặt thường được sử dụng cho các mỏ nông hơn và ít giá trị hơn. Khai thác trên bề mặt bao gồm nhiều loại hình khai thác trong đó quặng là hình thức khai thác phổ biến nhất . Khi có đá cứng, chẳng hạn như than đá và kim cương, các công ty thường sử dụng mỏ lộ thiên, trong khi khai thác lộ thiên được sử dụng cho đá mềm, đá vôi suchas. Trong quá trình này, các khoáng chất thường được tách ra khỏi các loại đá khác sau khi chúng được đưa ra khỏi hầm khai thác. Hình thức khai thác này thường có tác động lớn đến môi trường bề mặt cả từ địa điểm khai thác và các mỏ chất thải lân cận. Khai thác sa khoáng được sử dụng để sàng lọc các kim loại có giá trị từ trầm tích trong các kênh sông, cát bãi biển hoặc các môi trường khác. Khai thác tại chỗ, chủ yếu được sử dụng để khai thác uranium, liên quan đến việc hòa tan tài nguyên khoáng sản tại chỗ sau đó xử lý nó ở bề mặt mà không cần di chuyển đá khỏi mặt đất. Phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào loại tài nguyên khoáng sản được khai thác, vị trí của nó ở hoặc dưới bề mặt và liệu tài nguyên đó có đủ giá trị để khai thác hay không. Mỗi phương pháp khai thác cũng có những mức độ ảnh hưởng khác nhau đến cảnh quan và môi trường xung quanh. Quá trình đưa khoáng sản ra khỏi lòng đất Quá trình đưa khoáng sản ra khỏi lòng đất bắt đầu từ việc thăm dò và thẩm định. Việc thăm dò thường bắt đầu với các nghiên cứu và lập bản đồ trên không. Ngay cả khi các khoáng chất nằm dưới mặt đất, các nhà địa chất có thể thu thập thông tin ban đầu dựa trên sự hình thành và ghi lại từ trường. Tiếp theo, các nhà địa chất tiến hành phân tích địa chấn, trong đó họ sử dụng sóng âm thanh để lấy thông tin về thành phần hóa học và mật độ của đá. Nếu thông tin ban đầu này có triển vọng, các công ty có thể xin giấy phép thăm dò để họ có thể tiến hành các nghiên cứu sâu hơn, thường bao gồm một số hoạt động khoan và khai thác các mẫu lõi. Các mẫu được phân tích để ước tính thành phần và kích thước của một cánh đồng. Các phát hiện khoáng sản thường được phân loại theo ba loại Tài nguyên khoáng sản suy luận khi có thể suy ra rằng có khoáng sản nhưng không có đủ bằng chứng để chắc chắn. Các nguồn lực được chỉ định khi có độ tin cậy hợp lý, còn được gọi là nguồn dự trữ có thể xảy ra. Tài nguyên đo được khi có độ tin cậy cao, còn được gọi là dự trữ đã được chứng minh. Ngay cả khi dự trữ được chứng minh, một công ty phải xem xét nhiều yếu tố trước khi quyết định liệu việc khai thác khoáng sản có tạo ra đủ lợi nhuận để chi trả cho việc khai khoáng đó hay không. Họ phải xác định loại mỏ sẽ được yêu cầu; làm thế nào để tách chất thải ra khỏi các khoáng chất mong muốn, và đặt chất thải ở đâu; làm thế nào để giảm thiểu tác động xã hội, môi trường và kinh tế của việc khai thác; và làm thế nào để đưa khoáng sản từ khu mỏ ra thị trường. Điều này thường được thực hiện thông qua một loạt các nghiên cứu khả thi, trong đó đánh giá chi phí của mỗi hành động này. Tác động môi trường khi khai thác mỏ Các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đã là một phần quan trọng của nền kinh tế trong nhiều thập kỷ. Môi trường liên tục bị ô nhiễm kim loại nặng do các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản, cũng như quá trình chế biến quặng trong các nhà máy. Các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản có tác động đáng kể đối với môi trường. Ô nhiễm đất bởi các yếu tố có hại tiềm tàng do các hoạt động khai thác và nấu chảy là một vấn đề trên toàn thế giới. Việc khai thác kim loại từ các khoáng chất thường tạo ra một lượng lớn chất thải, chúng thường chứa nồng độ cao của các nguyên tố có khả năng gây hại. Các chất nền này kìm hãm cho sự phát triển của thực vật vì độ pH quá cao, hàm lượng chất hữu cơ và chất dinh dưỡng thấp, nồng độ các nguyên tố có hại tiềm tàng cao, cấu trúc đất bị thoái hóa và khả năng cung cấp nước thấp. Các chất thải từ mỏ này trở thành nguồn ô nhiễm tiềm tàng do gió và nước xói mòn. Có thể bạn muốn đọc QA Trong Ngành May Mặc Là Gì? Có Gì Cần Lưu Ý? Ngành Công Nghiệp Trọng Điểm Và Những Thông Tin Quan Trọng Những Điều Bạn Nên Biết Về Ngành Công Nghiệp Dầu Khí 6 Quốc Gia Mạnh Nhất Trong Ngành Công Nghiệp Khai Thác Than HALANA Nền tảng thương mại điện tử dành cho công nghiệp đem đến giải pháp mua hàng toàn diện, quản lý mua hàng cho danh nghiệp cùng nhiều công nghệ mới giúp việc mua hàng cho doanh nghiệp dễ dàng hơn tiết kiệm chi phí và Tối ưu quá trình mua hàng Mọi Chi tiết vui lòng liên hệ 028 3535 1323 info A01-06 Hoàng Anh River View, 37 Nguyễn Văn Hưởng, Thảo Điền, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 700000 CM ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu là ngành công nghiệp trọng điểm1. Chứng minh ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu là ngành công nghiệp trọng điểm 2. Chứng minh ngành công nghiệp điện là ngành công nghiệp trọng điểm 3. Chứng minh ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp trọng điểm 4. Chứng minh ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm - Khai triển ra 3 ý có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tác động mạnh mãnh đến các ngành kinh tế khác Help me!! Mai thi HSG rồi

công nghiệp khai thác nhiên liệu